Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Không dễ để cho phá sản doanh nghiệp đang có nợ trái phiếu
Đăng 17/08/2024 | 21:12 GMT+7  |   VietStock
Chuyên gia cho rằng thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) Việt Nam có nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều rủi ro, thách thức.

Không dễ để cho phá sản doanh nghiệp đang có nợ trái phiếu

Chuyên gia cho rằng thị trường trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) Việt Nam có nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều rủi ro, thách thức.

Ông Cấn Văn Lực phát biểu tại hội thảo. Ảnh chụp màn hình

10 rủi ro, thách thức thị trường TPDN hiện nay 

Tại Hội thảo "Phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp hướng tới chuyên nghiệp, bền vững" ngày 16/08, TS. Cấn Văn lực nói về những rủi ro, thách thức của thị trường TPDN. Ông cho rằng thứ nhất là vấn đề niềm tin cần thời gian để phục hồi sau những sai phạm nghiêm trọng trên thị trường.

Thứ hai là hoạt động phát hành phục hồi không đồng đều. Tổ chức tín dụng và doanh nghiệp bất động sản (BĐS) chiếm tới 90% lượng phát hành, còn các lĩnh vực khác chỉ chiếm tỷ trọng rất hạn chế sau 7 tháng đầu năm 2024.

Thứ ba là trái phiếu doanh nghiệp chậm thanh toán đến tháng 7/2024 ước khoảng gần 210 ngàn tỷ đồng, chiếm 21% dư nợ TPDN toàn thị trường, trong đó nhóm ngành bất động sản chiếm 68%. Số liệu này chưa bao gồm trường hợp nhà phát hành đàm phán để giãn hoãn nợ và mua lại trước hạn trong thời gian qua.

Thứ tư, rủi ro lan truyền và liên thông giữa thị trường ngân hàng – chứng khoán – bất động sản vẫn luôn tiềm ẩn. Thời gian vừa qua, sự liên thông này đã được nhận thức và có những câu chuyện để kiểm soát nhưng vẫn còn nhiều việc phải làm.

Thứ năm, quy mô thị trường còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn trung – dài hạn của nền kinh tế. Dư nợ TPDN hiện nay của Việt Nam tương đương 10% GDP, còn bình quân khu vực ASEAN là 25-30%, của Hàn Quốc là 97% GDP, do đó Việt Nam còn rất nhiều dư địa.

Thứ sáu, phát hành riêng lẻ vẫn chiếm hơn 90% tổng giá trị phát hành, dẫn tới rủi ro tiềm ẩn cao hơn do chất lượng cả nhà đầu tư và trái phiếu. Cần khuyến khích doanh nghiệp phát hành nhiều hơn ra công chúng để đảm bảo công bằng, công khai, chuyên nghiệp hơn, đặc biệt là bớt đi nhà đầu tư cá nhân.

Thứ bảy, cơ cấu nhà đầu tư còn nhiều bất cập. TCTD vẫn là bên mua chính, trong khi các nhà đầu tư tổ chức khác chiếm tỷ trọng nhỏ. Cần khơi thông các quy định để các quỹ mở có thể tham gia mua TPDN trong thời gian tới.

Thứ tám, thể chế, chính sách chưa hoàn thiện. Những quy định chặt chẽ hơn của Nghị định 65/2022/NĐ-CP chưa được đánh giá, rà soát.

Thứ chín, cơ sở hạ tầng của thị trường còn bất cập, đặc biệt là về cơ sở dữ liệu, thông tin, xếp hạng tín nhiệm, tiêu chuẩn BCTC,… Giao dịch trái phiếu riêng lẻ tập trung được đưa vào vận hành từ tháng 7/2023, sau hơn 1 năm tuy đã giúp tăng thanh khoản, tăng công khai, minh bạch nhưng cần tiếp tục gia cố, kết nối để cung cấp dữ liệu cho thị trường tốt hơn.

Thứ mười, nhận thức và mức độ hiểu biết của nhà đầu tư còn hạn chế, trong khi lực lượng thanh, kiểm tra còn mỏng.

Làm thế nào để phát triển, lành mạnh hóa thị trường TPDN Việt Nam?

Để phát triển, lành mạnh hóa thị trường TPDN Việt Nam, vị chuyên gia đưa ra một số giải pháp, cả về ngắn hạn lẫn dài hạn.

Về ngắn hạn, Chính phủ, các bộ - ngành liên quan cần sớm giải quyết dứt điểm các vụ việc vi phạm phát hành TPDN vừa qua; cải cách thủ tục, điều kiện để khuyến khích doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng, rà soát, sửa đổi Nghị định 65 cho phù hợp; có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp nói chung định hạng tín nhiệm và công bố thông tin về mức định hạng; sớm ban hành danh mục phân loại xanh để làm cơ sở phát triển chứng khoán xanh, trái phiếu xanh và tín dụng xanh.

Doanh nghiệp phát hành cũng cần đẩy mạnh, quyết liệt tái cơ cấu, chủ động bố trí mọi nguồn lực để thanh toán nợ gốc, lãi trái phiếu đến hạn theo đúng cam kết; hợp tác với cơ quan chức năng và nhà đầu tư trong việc hoàn trả tiền của trái chủ đang nắm giữ trái phiếu

Về dài hạn, ông Lực cho rằng cần thực hiện tốt chiến lược tài chính đến năm 2030 (ban hành ngày 21/02/2022), chiến lược phát triển thị trường chứng khoán (TTCK) đến năm 2030 (ban hành ngày 29/12/2023), cùng với việc ưu tiên hoàn thiện thể chế;

Hoàn thiện hạ tầng TTCK nói chung và thị trường TPDN nói riêng như tổ chức xếp hạng tín nhiệm, thị trường cứ cấp tập trung, cơ sở thông tin – dữ liệu, chuẩn mực BCTC,…;

Mở rộng và nâng cao chất lượng đầu tư, gồm cả nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư tổ chức, nhất là các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm,…;

Hoàn thành thể chế, chính sách (sửa luật chứng khoán và doanh nghiệp,…), nâng cao năng lực quản lý và giám sát thị trường, thực hiện giải pháp nâng hạng thị trường chứng khoán đúng kế hoạch;

Quan tâm quản lý, giám sát rủi ro hệ thống tài chính, bao gồm cả rủi ro liên thông giữa ngân hàng – chứng khoán – bảo hiểm - bất động sản,…;

Doanh nghiệp, tổ chức phát hành cần đa dạng hóa nguồn vốn, quan tâm quản lý rủi ro, chủ động xếp hạng tín nhiệm, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, thực hiện kiểm toán BCTC, quan tâm tăng trưởng xanh, tài chính xanh, kinh doanh tuần hoàn và chuyển đổi số;

Phía nhà đầu tư cần trau đổi kiến thức về thị trường tài chính, kỹ năng quản lý tài chính cá nhân, tìm hiểu đầy đủ thông tin về tổ chức phát hành để có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn, phù hợp.

Điểm cần quan tâm của Nghị định 65 là gì?

Về câu chuyện đáo hạn, ông Lực cho rằng thị trường TPDN đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhất, chính là hồi tháng 6, 7, 8 năm ngoái, khi chưa có Nghị định 08. Có thể nói thị trường bất động sản nhờ Nghị định 08 mới vượt qua được giai đoạn khó khăn nhất là quý 3/2023.

Năm 2024, dư nợ TPDN ghi nhận khoảng 213 ngàn tỷ đồng, trong đó bất động sản chiếm 37%. Điểm tích cực đầu tiên là doanh nghiệp đã đàm phán với trái chủn và cơ bản 60% đã được gia hạn thêm 2 năm, điểm rơi là tháng 06/2025. Thứ hai, doanh nghiệp đã chủ động mua lại trái phiếu, 7 tháng đầu năm đã mua lại 60-70 ngàn tỷ đồng. Thứ ba, doanh nghiệp bắt đầu phát hành trở lại để đảo nợ.

Mặt khác, bây giờ nhà đầu tư đã khôi phục một phần niềm tin để doanh nghiệp gia hạn thêm thời gian nữa. Liên quan đến phương án phát sản doanh nghiệp, ông Lực đánh giá việc phá sản đối với doanh nghiệp bình thường đã khó, phá sản đối với doanh nghiệp có nợ trái phiếu còn khó nữa.

Ông Lực cho rằng điều đáng quan tâm bây giờ là sau khi Nghị định 08 hết hiệu lực thì Nghị định 65 có cho doanh nghiệp đàm phán giãn nợ hay không và cơ quan quản lý phải cho đáp án về vấn đề này.

Hà Lễ

FILI


Doanh nghiệp

Bà Nguyễn Thị Như Loan được tại ngoại

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   16 giờ trước

CTCP Quốc Cường Gia Lai (HOSE: QCG) vừa có thông báo về việc bà Nguyễn Thị Như Loan đã được tại ngoại trong quá trình điều tra vụ án xảy ra tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Công ty Cao su Đồng Nai, Công ty Cao su Bà Rịa, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan.

SSI nộp bổ sung thuế cho năm 2022 và 2023

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   17 giờ trước

CTCP Chứng khoán SSI (HOSE: SSI) vừa có văn bản gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán ngày 22/11/2024, công bố thông tin về việc hoàn tất nộp bổ sung vào ngân sách Nhà nước 7.3 tỷ đồng tiền thuế.

Nóng: Ông Lê Hồng Minh ngồi ghế Chủ tịch VNZ

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   19 giờ trước

Thông tin công bố ngày 25/11, CTCP VNG (UPCoM: VNZ) thông báo thông qua đơn từ nhiệm của Chủ tịch HĐQT Võ Sỹ Nhân theo nguyện vọng cá nhân. Đáng chú ý, người sẽ thay thế ông Sỹ Nhân ngồi "ghế nóng" là ông Lê Hồng Minh - CEO kiêm nhà sáng lập của Công ty.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,850
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,500
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,900
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,200
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,850
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 118,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,350
CLC CTCP Cát Lợi 47,600
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 29,400
DHA CTCP Hóa An 41,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 99,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 900
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 19,450
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 46,200
FPT CTCP FPT 134,500
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 21,500
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,550
GMD CTCP Gemadept 64,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,240
HAS CTCP Hacisco 8,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,100
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,100
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,100
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,100
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,700
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 56,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,200
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 26,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 33,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 111,100
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 33,900
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 7,800
UNI CTCP Viễn Liên 7,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,400
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 25,050
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,600
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 38,200
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 5,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 19,700
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,300
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 12,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp