Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Starbucks: Quán cà phê nhưng có tính chất của một ngân hàng?
Đăng 10/06/2024 | 13:20 GMT+7  |   VietStock
Starbucks, một công ty cà phê nổi tiếng toàn cầu, đã được một số người gán cho danh hiệu "ngân hàng không được quản lý lớn nhất thế giới”. Danh hiệu này có vẻ kỳ lạ đối với một công ty cà phê, nhưng một số thống kê đáng ngạc nhiên lại ủng hộ điều này.

Starbucks: Quán cà phê nhưng có tính chất của một ngân hàng?

Starbucks, một công ty cà phê nổi tiếng toàn cầu, đã được một số người gán cho danh hiệu "ngân hàng không được quản lý lớn nhất thế giới”. Danh hiệu này có vẻ kỳ lạ đối với một công ty cà phê, nhưng một số thống kê đáng ngạc nhiên lại ủng hộ điều này.

Ra đời từ 1971, Starbucks là một trong những thương hiệu thành công nhất trong lĩnh vực F&B với hơn 35,000 cửa hàng tại hơn 83 quốc gia trên toàn thế giới, góp phần vào công cuộc cách mạng hoá ngành cà phê cũng như thay đổi cách mọi người thưởng thức đồ uống trong thời hiện đại.

Tuy nhiên, không chỉ kinh doanh cafe, họ còn hoạt động như một ngân hàng không chính thức, với rất nhiều kế hoạch tài chính khôn khéo và thông minh mà ít người nhận ra. Tất cả đều được thực hiện thông qua ứng dụng do chính họ tạo ra.

Vì sao nói Starbucks là một ngân hàng "không chính thức"?

Khi đi mua cà phê của hãng, thay vì thanh toán bằng tiền mặt, thẻ tín dụng, khách hàng có thể nạp tiền vào thẻ thành viên Starbucks Rewards.

Với Starbucks Rewards, khách hàng nạp tiền thông qua thẻ ngân hàng hoặc thẻ quà tặng. Sau đó, số tiền trả trước trong ứng dụng sẽ được đổi thành sản phẩm Starbucks và nhận lại điểm thưởng (còn gọi là Stars). Nếu đạt đủ một số mức điểm và thứ hạng quy định, các "ngôi sao" này được dùng để đổi lấy đồ ăn, thức uống miễn phí hoặc giảm giá trên các đơn hàng Starbucks tiếp theo.

Theo các báo cáo, mỗi năm, Starbucks có khoảng 3 tỷ USD dưới dạng thẻ quà tặng và nằm trong ứng dụng của Starbucks, trong đó khoảng 10% số tiền này không bao giờ được sử dụng. Ngoài ra, 42% thanh toán tại Starbucks được thực hiện thông qua ứng dụng nạp trước tiền.

Con số này có vẻ khó tin, nhưng không hoàn toàn ngạc nhiên khi xem xét số lượng cửa hàng Starbucks trên toàn thế giới.

Với hơn 35,000 cửa hàng ở 83 quốc gia, Starbucks đã trở thành cái tên quen thuộc với những người yêu cà phê. Ứng dụng của công ty đã trở thành một phần quan trọng trong mô hình kinh doanh, cho phép khách hàng nạp tiền vào ứng dụng để thanh toán đơn hàng.

Phương thức thanh toán này thuận tiện cho khách hàng và cho phép Starbucks thu thập lượng lớn dữ liệu về thói quen mua sắm của họ. Dữ liệu này có thể được sử dụng để nhắm mục tiêu cụ thể các khách hàng với các chương trình khuyến mãi và ưu đãi, tăng khả năng khách hàng sẽ mua hàng nhiều lần tại Starbucks.

Một trong những lý do Starbucks được coi là ngân hàng không được quản lý lớn nhất thế giới là do bản chất của thẻ quà tặng. Thẻ quà tặng thực chất là thẻ ghi nợ trả trước mà khách hàng có thể sử dụng để mua hàng tại một cửa hàng hoặc nhà hàng cụ thể. Khi khách hàng mua thẻ quà tặng Starbucks, họ thực chất đang cho Starbucks vay không lãi suất. Số tiền nạp vào thẻ sẽ ở lại với Starbucks cho đến khi thẻ được sử dụng để mua hàng.

Vấn đề với thẻ quà tặng là chúng thường không được sử dụng hoặc sử dụng một phần, để lại số dư trên thẻ. Trong nhiều trường hợp, khách hàng quên số dư trên thẻ, và số tiền này sẽ ở lại với công ty vô thời hạn. Theo báo cáo, khoảng 10% số tiền nạp vào thẻ quà tặng Starbucks không được sử dụng và từ đó để lại cho Starbucks khoảng 300 triệu USD tiền mặt miễn phí.

Số tiền này có vẻ không lớn đối với một công ty tầm cỡ như Starbucks, nhưng cần xem xét tác động của nó đến tài chính của công ty. Starbucks không có nghĩa vụ báo cáo số dư thẻ quà tặng chưa sử dụng là doanh thu, vì thẻ quà tặng được coi là một khoản nợ trên bảng cân đối kế toán của họ. Điều này có nghĩa là 300 triệu USD số dư thẻ quà tặng chưa sử dụng không được tính vào doanh thu báo cáo của Starbucks, mang lại lợi ích đáng kể cho tài chính của công ty.

Ứng dụng của Starbucks cũng giúp công ty tránh được các phí xử lý thanh toán truyền thống mà các công ty thẻ tín dụng áp đặt. Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán đơn hàng, Starbucks bị tính phí bởi công ty thẻ tín dụng. Bằng cách khuyến khích khách hàng sử dụng ứng dụng để thanh toán, Starbucks có thể tránh được các phí này và giữ lại nhiều tiền hơn từ các khoản chi tiêu tại cửa hàng.

Một lợi thế khác của ứng dụng là khuyến khích sự trung thành của khách hàng. Khách hàng được thưởng khi sử dụng ứng dụng để mua hàng, kiếm điểm có thể đổi lấy đồ uống miễn phí và các phần thưởng khác. Điều này tạo ra sự trung thành giữa khách hàng, vì họ được khuyến khích tiếp tục sử dụng ứng dụng và mua hàng tại Starbucks.

Cần lưu ý rằng danh hiệu "ngân hàng không được quản lý lớn nhất thế giới" là không hoàn toàn chính xác. Starbucks thực sự không phải là một ngân hàng và không chịu sự điều chỉnh và giám sát như các ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, dựa trên lượng tiền nạp vào ứng dụng Starbucks, nếu xem đây là một ngân hàng, Starbucks sẽ trong top 10 về dự trữ tiền mặt, sau các ông lớn nổi tiếng như Paypal, American Express, SunTrust. Sự xuất hiện của thẻ Starbucks và ứng dụng di động đã trở thành một phần thiết yếu của hệ thống tài chính của công ty, với việc công ty nắm giữ nhiều tiền mặt dự trữ mỗi năm.

Không phải là điều ngớ ngẩn khi nghĩ rằng nếu Starbucks quyết định tham gia ngành ngân hàng truyền thống, họ sẽ ngay lập tức trở thành một đối thủ mạnh và chiếm lĩnh một thị phần lớn. Cho đến khi điều đó xảy ra, họ sẽ tiếp tục hoạt động như các ngân hàng “không chính thức” cho đến khi Chính phủ các nước đưa ra các quy định mới để quản lý hoạt động của họ.

Thiên Vân (Tổng hợp)

FILI


Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,210
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 22,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 61,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 24,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,500
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 3,000
BBC CTCP Bibica 50,300
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,500
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,200
CLC CTCP Cát Lợi 46,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,450
DHA CTCP Hóa An 46,050
DHG CTCP Dược Hậu Giang 115,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,800
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 34,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 136,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 34,700
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,100
GMD CTCP Gemadept 83,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,740
HAS CTCP Hacisco 10,150
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,550
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,600
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,800
CAG CTCP Cảng An Giang 9,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 37,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 30,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,500
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 11,600
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,800
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 53,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,000
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 90,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 29,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,700
UNI CTCP Viễn Liên 10,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 14,100
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,550
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,500
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,200
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,700
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 45,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 11,300
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 27,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 37,500
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 9,500
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,700
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp