Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
13 con số ít biết về nền kinh tế Nga
Đăng 22/04/2019 | 14:08 GMT+7  |   CafeF
Lương trung bình tại Nga là 670 USD/tháng và 13% dân số nước này sống dưới mức nghèo...

Sau khi Liên Xô sụp đổ vào đầu những năm 1990, nước Nga ra đời với nhiều thay đổi về kinh tế. Tuy nhiên, Nga hiện vẫn đang trên con đường khẳng định lại vị thế cường quốc trong bối cảnh đối mặt với tình trạng dân số giảm, đồng nội tệ biến động và nền kinh tế nhiều phần phụ thuộc vào dầu mỏ. 

Dưới đây là những con số ít biết về nền kinh tế Nga được trang Business Insider tổng hợp.

Dân số Nga giảm 700 người mỗi ngày

Theo thống kê của Eurasia Daily Monitor, dân số Nga giảm xấp xỉ 700 người mỗi ngày, tương đương 250.000 người một năm. Một số thành phố của nước này, như Murmansk, có mức giảm dân số tới hơn 30% kể từ khi Liên Xô sụp đổ. Nguyên nhân của tình trạng này là dân số già, tỷ lệ nhập cư giảm và thất bại của chính phủ trong việc thực thi các quy định về thực phẩm và sức khoẻ.

Một số nhà quan sát cho rằng tình trạng này xảy ra là do các biện pháp cấm vận về kinh tế của phương Tây, góp phần làm gia tăng tỷ lệ nghèo và bất ổn kinh tế tại Nga. Xu hướng dân số giảm này được dự báo sẽ tiếp tục gây ra các vấn đề cho nền kinh tế Nga trong những năm tới.

Nga sở hữu quỹ dự trữ hơn 460 tỷ USD 

Nước Nga hiện sở hữu dự trữ hơn 460 tỷ USD, với mức nợ là 29% GDP và ngoại tệ đủ cho 15,9 tháng nhập khẩu. Các dữ liệu kinh tế vĩ mô cơ bản này khiến các chuyên gia tin rằng Nga có thể chịu được các cú sốc toàn cầu, kể cả khi tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức thấp 1,5%.

Sản lượng kinh tế của Nga giảm 45% trong thập kỷ sau khi Liên Xô sụp đổ 

Từ năm 1989 tới 1998, sản lượng kinh tế của Nga giảm 45% khi các biện pháp cải tổ kinh tế được áp dụng sau sự sụp đổ của Liên Xô năm 1991. Tới năm 2000, GDP của nước này tương đương 30 - 50% mức sản lượng thời Liên Xô. Theo các nhà phân tích, nhiều nhân tố đã dẫn tới các cơn suy thoái hậu quá trình chuyển đổi, tất cả gây ra khoảng thời gian hỗn loạn với những chính sách kinh tế kém hiệu quả của chính phủ.

Dầu mỏ và khí gas chiếm 59% xuất khẩu của Nga 

Nga là quốc gia giàu dầu mỏ và nền kinh tế nước này phụ thuộc lớn vào nguồn tài nguyên này. Vào cuối năm ngoái, sản lượng dầu của Nga đạt mức cao nhất trong lịch sử - 11,16 triệu thùng/ngày, theo Reuters. Năm 2017, khí gas chiếm tới 59% sản lượng xuất khẩu của Nga và chiếm 25% tổng giá trị xuất khẩu, theo Ngân hàng Thế giới (WB).

Hơn 13% người Nga sống dưới mức nghèo

Trong một bài phát biểu vào năm ngoái, Tổng thống Nga Vladimir Putin cam kết sẽ giảm một nửa tỷ lệ nghèo tại nước này. Theo tờ Irish Times, số liệu chính thức thời điểm đó cho thấy khoảng 19,3 triệu người Nga đang số ở dưới mức nghèo, tương đương 13%.

Trong bài phát biểu, ông Putin nhấn mạnh rằng chính phủ sẽ đầu tư 25,7 nghìn tỷ Rúp, tương đương 380 tỷ USD, để hiện đại hoá hệ thống y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng, nhà ở và nông nghiệp, nhằm giúp những người gặp khó khăn, đồng thời kiềm chế tình trạng giảm dân số.

Tuy vậy, tỷ lệ nghèo của Nga hiện tại đã giảm đáng kể so với mức gần 35% thời điểm Liên Xô sụp đổ.

Nga có hơn 70 tỷ phú

Chênh lệch giàu nghèo tại Nga ở mức khá cao và thủ đô Moscow thường xuyên xuất hiện trong danh sách những thành phố có nhiều tỷ phú nhất thế giới. Nước này hiện có hơn 70 tỷ phú. Trong đó, phần lớn tỷ phú tích luỹ tài sản vào những năm 1990.

Đồng Rúp giảm 50% giá trị trong thập kỷ này 

Nền kinh tế Nga rơi vào khủng hoảng tài chính lớn từ năm 2014 đến 2017, khiến đồng nội tệ Rúp của nước này mất một nửa giá trị. Năm ngoái, Ngân hàng Trung ương Nga đổ lỗi cho các lệnh cấm vận của Mỹ khiến đồng Rúp chạm đáy 2 năm - chỉ còn 69,4 Rúp đổi một USD. Năm 2013, giá trị đồng tiền này là 33 Rúp đổi một USD. Khủng hoảng kinh tế xảy ra do giá dầu sụt mạnh vào năm 2014 và các lệnh cấm vận nhắm vào Nga sau khi nước này có xung đột với Ukraine.

Lương trung bình tại Nga là 670 USD/tháng

Dù Nga nằm trong top 10 nền kinh tế có sản lượng kinh tế lớn nhất thế giới, lương trung bình của người dân nước này là 42.413 Rúp, tương đương 670 USD. Con số này đã tăng gần 50% kể từ năm 2016 khi lương trung bình là 437 USD. Mức lương của người dân Nga cũng bị ảnh hưởng lớn do biến động của đồng Rúp. Số hàng hoá và dịch vụ mà người dân nước này có thể mua với thu nhập hàng tháng năm 2018 ít hơn khoảng 40% so với vào năm 2013.

Ikea nắm giữ 20% thị trường thiết bị nội thất Nga 

Chuỗi bán lẻ nội thất Thuỵ Điển Ikea mở cửa hàng đầu tiên thủ đô Moscow của Nga vào năm 2000 và nhanh chóng trở thành một trong những chuỗi nội thất hàng đầu nước này. Trong 18 năm sau đó, Ikea đã mở thêm 2 cửa hàng tại Moscow và có tổng cộng 14 cửa hàng trên khắp nước này. Hiện hãng này chiếm khoảng 20% thị phần thị trường nội thất của Nga.

Mức tiêu thụ rượu vodka của Nga giảm hơn 50% trong 20 năm qua 

Vào đầu thiên niên kỷ này, người Nga tiêu thụ khoảng 2,14 tỷ lít rượu vodka. Tới năm 2015, con số này giảm xuống dưới 1 tỷ lít, trong khi tiêu thụ rượu champagne tăng từ 183 triệu lít lên 236 triệu lít. Theo tờ BBC, văn hoá Nga có xu hướng Tây hoá trong 2 thập kỷ qua khi người dân nước này chuyển sang uống bia và rượu vang.

Asbest, Nga sản xuất 315.000 tấn Amiăng trong năm ngoái

Amiăng là mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của thành phố Asbest tại Nga. Bất chấp các mối nguy hiểm tới sức khoẻ của amiăng, sản lượng chất này của Asbest vẫn tăng trong năm ngoái lên 315.000 tấn, theo tờ New York Times. Đây là lần tăng sản lượng amiăng đầu tiên của thành phố này trong nhiều năm. 80% sản lượng này được bán ra nước ngoài, bao gồm 67 tấn xuất sang Mỹ. Amiăng bị cấm tại hơn 60 quốc gia trên thế giới.

Nga đầu tư hơn 250 triệu USD vào ngành khai thác kim cương của Zimbabwe 

Trong suốt thời Chiến tranh Lạnh, Mỹ và Liên Xô đua nhau tạo ảnh hưởng tới khu vực châu Á. Giờ đây, Nga chuyển hướng sang châu Phi. Cả Nga và Trung Quốc đều đã rót vốn đầu tư lớn nhằm gia tăng sức ảnh hưởng tại lục địa đen. Tháng 1/2019, Nga đầu tư 267 triệu USD vào ngành công nghiệp kim cương của Zimbabwe. Ảnh hưởng của Nga tại châu Phi chủ yếu là nhờ xuất khẩu trong lĩnh vực quân sự và các công ty khai khoáng thuộc sở hữu của chính phủ.

Nga chi hơn 50 tỷ USD cho Olympics mùa đông năm 2014

Khi Olympics mùa đông được tổ chức tại thành phố Sochi của Nga vào năm 2014, chính phủ nước này đã chi hơn 50 tỷ USD cho sự kiện này. Khoản đầu tư này không chỉ bao gồm chi phí xây dựng các sân vận động và khách sạn mới, mà còn bao gồm cả xây cầu, đường, đường ống dẫn ga áp suất thấp và các dự án cơ sở hạ tầng khác.

Tuy nhiên, khoản đầu tư này có vẻ mang lại hiệu quả. Các quan chức của Nga cho biết năm 2017 đã có 6,5 triệu du khách tới thành phố du lịch này, thổi nguồn sống vào nền kinh tế địa phương - vốn chỉ được biết đến với hoạt động giải trí mùa hè. Năm 2018, Nga đăng cai tổ chức FIFA World Cup với chi phí đầu tư hơn 11 tỷ USD cho công tác xây dựng và chuẩn bị.

Ba năm bị phương Tây cấm vận, kinh tế Nga bị ảnh hưởng như thế nào?

Kinh tế quốc tế

Sở giao dịch chứng khoán New York lấy ý kiến về phương án giao dịch xuyên ngày đêm

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   23/04/2024

Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) đang thăm dò ý kiến của những người tham gia thị trường về phương án cho phép giao dịch cổ phiếu suốt ngày đêm khi các cơ quan quản lý xem xét đơn đăng ký lập sàn giao dịch 24/7 đầu tiên, dựa trên nguồn tin từ Financial Times.

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   20/04/2024

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp