Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
5 đồng tiền đang mất giá nhiều nhất
Đăng 01/09/2018 | 19:54 GMT+7  |   NDH
Không chỉ có Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ, mà nhiều nền kinh tế mới nổi khác cũng đang đương đầu thách thức.

Tốc độ lao dốc chóng mặt của đồng Peso Argentina và đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ đã trở thành tâm điểm chú ý của thị trường toàn cầu thời gian gần đây.

Nền kinh tế của hai quốc gia này đã trải biến động mạnh trong năm nay, dưới sức ép của nhiều yếu tố, bao gồm việc Mỹ nâng lãi suất, xung đột chính trị, và cuộc chiến thương mại toàn cầu.

Theo trang CNN Money, không chỉ có Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ, mà nhiều nền kinh tế mới nổi khác cũng đang đương đầu với những thách thức tương tự, đặc biệt là những quốc gia có sự phụ thuộc lớn vào nguồn vốn từ bên ngoài. Khi đồng nội tệ của các nước này giảm giá, giới đầu tư sẽ rút vốn mạnh, đẩy nền kinh tế vào một vòng xoáy bất ổn nguy hiểm.

Những diễn biến ở Argentina và Thổ Nhĩ Kỳ đã thúc đẩy giới đầu tư thoái lui khỏi các nền kinh tế mới nổi khác mà họ cho là dễ tổn thương. Hôm thứ Sáu, đồng Rupiah của Indonesia đã rớt xuống mức thấp kỷ lục so với đồng USD kể từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á cách đây 20 năm.

Dưới đây là 5 nền kinh tế mới nổi lớn đang chứng kiến đồng tiền bị bán tháo nhiều nhất:

1. Thổ Nhĩ Kỳ

Từ tháng 1 đến nay, đồng Lira của Thổ Nhĩ Kỳ đã mất giá hơn 40% so với đồng USD - Ảnh: Reuters.

Đồng Lira đang chịu áp lực lớn từ mâu thuẫn Mỹ-Thổ Nhĩ Kỳ, những chính sách kinh tế gây hoang mang của Ankara, và việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) nâng lãi suất. Từ tháng 1 đến nay, đồng tiền này đã mất giá hơn 40% so với đồng USD.

Trong những năm gần đây, nhiều công ty Thổ Nhĩ Kỳ đã tìm cách giảm chi phí vay vốn bằng cách vay những khoản vay ngoại tệ. Khi Mỹ nâng lãi suất, đồng Lira và đồng tiền của nhiều nền kinh tế mới nổi khác mất giá như một hệ quả tất yếu. Giới quan sát lo ngại rằng nhiều công ty Thổ Nhĩ Kỳ có thể rơi vào cảnh vỡ nợ vì đồng Lira mất giá quá nhanh.

Lạm phát ở Thổ Nhĩ Kỳ đang leo thang từng ngày, nhưng Tổng thống Recep Tayyip Erdogan lại phản đối những lời kêu gọi nâng lãi suất. Quyền lực lớn của ông Erdogan trong nhiệm kỳ Tổng thông mới khiến sự độc lập của Ngân hàng Trung ương Thổ Nhĩ Kỳ bị nghi ngờ.

Tình hình xấu thêm khi Mỹ áp biện pháp trừng phạt lên Thổ Nhĩ Kỳ vì nhiều mâu thuẫn giữa hai nước, trong đó có việc Ankara bắt giữ một mục sư người Mỹ.

Các nhà phân tích nói rằng thiệt hại đối với kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu được thể hiện qua các con số thống kê. Đồng nội tệ rớt giá chóng mặt khiến người dân và doanh nghiệp nước này bất ngờ cảm thấy mình nghèo đi, khiến tiêu dùng và đầu tư suy giảm.

"Không thể phủ nhận được sự thật rằng nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ đang rơi vào một sự suy giảm sâu", chuyên gia kinh tế cấp cao về thị trường mới nổi Jason Tuvey thuộc Capital Economics nhận định.

2. Argentina

Đồng Peso của Argentina đã mất hơn một nửa giá trị so với đồng USD từ đầu năm đến nay.

Khi tốc độ lao dốc của đồng Peso bị đẩy nhanh trong tuần này, Chính phủ Argentina đã đề nghị Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đẩy nhanh việc giải ngân gói cứu trợ 50 tỷ USD đạt được hồi tháng 5.

Đồng Peso của Argentina đã mất hơn một nửa giá trị so với đồng USD từ đầu năm đến nay - Ảnh: RTE.

Ngân hàng Trung ương Argentina ngày thứ Năm đã nâng lãi suất từ 45% lên 60% để vực dậy tỷ giá đồng nội tệ, đồng thời tuyên bố sẽ giữ nguyên mức lãi suất này cho tới ít nhất tháng 12. Một số nhà phân tích cho rằng lãi suất của Argentina khó có chuyện giảm trước cuối năm 2019.

Tuy nhiên, động thái mạnh tay này vẫn chưa đủ để chặn đà giảm của đồng Peso.

Theo dữ liệu của Moody’s, gần 70% nợ chính phủ của Argentina là nợ ngoại tệ. Đồng Peso mất giá đồng nghĩa với khối nợ này trở nên khổng lồ hơn.

3. Ấn Độ

Đồng Rupee của Ấn Độ rớt xuống mức thấp kỷ lục so với đồng USD vào hôm thứ Sáu, trong xu thế bị bán tháo nói chung của đồng tiền nhiều quốc gia mới nổi khác cùng ngày. Từ đầu năm đến nay, đồng Rupee đã mất giá khoảng 10%.

Dù kinh tế Ấn Độ tăng trưởng mạnh, đồng Rupee vẫn mất giá - Ảnh: Banking and Finance Post.

Nền kinh tế Ấn Độ hiện chưa có dấu hiệu suy giảm tăng trưởng nào. Nước này hiện vẫn là nền kinh tế lớn tăng trưởng mạnh nhất thế giới. Tuy nhiên, Ấn Độ đối mặt một số thách thức, trong đó sự phụ thuộc lớn vào nguồn dầu nhập khẩu khiến nước này dễ bị tổn thương khi giá dầu tăng.

Giá năng lượng đi lên đã đẩy lạm phát ở Ấn Độ vượt ngưỡng mà Ngân hàng Trung ương nước này (RBI) cho là an toàn.

Những yếu tố khác gây sức ép lên tỷ giá đồng Rupee còn có xung đột thương mại toàn cầu và FED tăng lãi suất.

4. Brazil

Từ tháng 1 đến nay, đồng Real đã mất giá 20% so với đồng USD - Ảnh: Yahoo.

Vấn đề chính trị gây áp lực giảm mạnh lên đồng Real của Brazil trong những tháng gần đây. Từ tháng 1 đến nay, đồng Real đã mất giá 20% so với đồng USD.

Giới đầu tư hiện đang lo ngại về kết quả cuộc bầu cử Tổng thống Brazil dự kiến diễn ra vào tháng 10. Họ hy vọng cử tri Brazil sẽ bầu ra được một nhà lãnh đạo có các chính sách thân thiện với kinh doanh để có thể thực thi những cải cách tài chính lớn như cắt giảm thâm hụt ngân sách.

Tuy nhiên, các cuộc thăm dò dư luận gần đây lại cho thấy sự ủng hộ mạnh mẽ của cử tri Brazil dành cho các ứng cử viên cánh hữu, bao gồm nhà cựu lãnh đạo đang ngồi tù Luiz Inacio Lula da Silva.

"Sự thiếu vắng khả năng một ứng cử viên thân thiện kinh doanh giành chiến thắng sẽ gây sức ép lên giá các tài sản Brazil", ông Gustavo Rangel, chuyên gia kinh tế trưởng khu vực Mỹ Latin thuộc ngân hàng ING, nhận định.

Tuy nhiên, theo ông Rangel, Ngân hàng Trung ương Brazil có dự trữ ngoại hối dồi dào để có thể ngăn đồng nội tệ giảm giá sâu hơn nếu cần thiết.

Hồi đầu năm, đồng Real đã chịu sức ép từ cuộc biểu tình toàn quốc của các tài xế xe tải. Cuộc biểu tình dẫn tới lạm phát tăng và gây gián đoạn tăng trưởng trong nền kinh tế Brazil.

5. Nga

Đồng Rúp Nga mất giá mạnh trong những tháng gần đây trong bối cảnh phương Tây siết trừng phạt Moscow. Từ đầu năm, Rúp đã mất giá 15% so với USD.

Mỹ và châu Âu đã trừng phạt Nga từ năm 2014, sau khi Nga bị cho là dính líu đến cuộc xung đột ở miền Đông Ukraine và sáp nhập bán đảo Crimea. Năm nay, các biện pháp trừng phạt đối với Nga được bổ sung sau khi phương Tây cho rằng Moscow đứng sau vụ mưu sat bất thành một cựu điệp viên hai mang người Nga đang sống tại Anh.

Từ đầu năm, Rúp đã mất giá 15% so với USD - Ảnh: Moscow Times.

Ngoài ra, giống như nhiều quốc gia khác, Nga chịu ảnh hưởng bất lợi từ việc Mỹ áp thuế quan lên thép và nhôm nhập khẩu.

Các nhà đầu lo ngại Nga sẽ phải chịu thêm các biện pháp trừng phạt mới từ phương Tây trong thời gian tới, bao gồm các biện pháp nhằm vào các ngân hàng và công ty năng lượng của Nga. Những tháng gần đây, Nga đã bán tháo mạnh trái phiếu kho bạc Mỹ và tăng mua vàng dự trữ.

Tuy nhiên, một số nhà phân tích nói rằng việc giá dầu hồi phục năm nay sẽ giúp Nga bù đắp phần lớn thiệt hại do sự giảm giá của đồng Rúp.


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,800
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,550
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,550
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 119,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,150
CLC CTCP Cát Lợi 48,650
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 29,550
DHA CTCP Hóa An 40,350
DHG CTCP Dược Hậu Giang 100,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,150
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 46,000
FPT CTCP FPT 133,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 20,800
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,700
GMD CTCP Gemadept 64,100
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,250
HAS CTCP Hacisco 8,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,900
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,100
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 26,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 56,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 26,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,100
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 114,900
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 33,900
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,000
UNI CTCP Viễn Liên 6,800
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,700
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,300
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,100
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,600
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 37,700
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 19,600
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,400
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 12,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp