Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
USD và vàng tăng vọt trước khi Fed công bố biên bản họp
Đăng 04/01/2023 | 14:48 GMT+7  |   CafeF
Đồng USD tăng vọt trong phiên thứ Ba (3/1) trước khi Cục Dự trữ Liên bang (Fed) công bố biên bản cuộc họp tháng 12/2022 (vào ngày 4/1); trong khi đồng euro giảm sâu do dữ liệu cho thấy lạm phát của khu vực đồng euro ở mức vừa phải.

Ngân hàng trung ương Mỹ đã giảm tốc độ tăng lãi suất xuống 50 điểm cơ bản vào tháng cuối cùng của năm 2022, sau khi thực hiện 4 lần tăng 75 điểm cơ bản liên tiếp, nhưng nhấn mạnh sự cần thiết phải duy trì xu hướng tăng lãi suất để giảm lạm phát.

Các nhà đầu tư sẽ theo dõi các dấu hiệu cho thấy Fed lo ngại như thế nào về lạm phát dai dẳng và suy nghĩ của các quan chức Fed về thị trường lao động, mặc dù biên bản cuộc họp có thể không giống như chuyển động của thị trường vì dữ liệu về việc làm và lạm phát sắp được công bố, Bipan Rai, người phụ trách bộ phận chiến lược ngoại hối khu vực Bắc Mỹ của CIBC Capital Markets - ở Toronto – cho biết.

Bức tranh việc làm của nước Mỹ - vẫn còn khả quan - được xem là mang lại cho Fed nhiều dư địa hơn để tiếp tục tăng lãi suất khi cơ quan này đang nỗ lực giảm lạm phát cao. Báo cáo việc làm tháng 12, rất được mong đợi, sẽ được công bố vào thứ Sáu (6/1), và dữ liệu giá tiêu dùng tháng 12 sẽ được công bố vào ngày 12/1.

Các nhà giao dịch quỹ Fed Fund Futures đang nhận định Fed sẽ hạ lãi suất trong năm nay, với lãi suất của quỹ liên bang dự kiến sẽ đạt đỉnh 4,98% vào tháng 6 trước khi giảm xuống 4,57% vào cuối năm, mặc dù cho đến lúc này Fed vẫn giữ quan điểm sẽ tiếp tục tăng lãi suất.

Chỉ số Dollar index (DXY) – so sánh USD với rổ các đồng tiền đối tác chủ chốt - kết thúc phiên 3/1 tăng 0,82% lên 104,49. Tuy nhiên, ông Rai của CIBC Capital Markets cảnh báo không nên quá chú ý đến những động thái thị trường lúc này bởi thanh khoản tương đối mỏng khi các nhà đầu tư mới quay trở lại thị trường sau kỳ nghỉ lễ.

Dữ liệu hôm qua cho thấy chi tiêu xây dựng của Mỹ bất ngờ tăng trở lại vào tháng 11 chủ yếu do các lĩnh vực phi nhà ở, trong khi hoạt động xây dựng nhà riêng tiếp tục bị cản trở bởi lãi suất thế chấp tăng cao.

Trong phiên vừa qua, đồng bạc xanh có thể cũng được hỗ trợ tăng giá bởi hoạt động mua các tài sản an toàn sau khi dữ liệu trước đó cho thấy hoạt động sản xuất của Trung Quốc đã giảm với tốc độ mạnh trong tháng 12 do số ca nhiễm COVID-19 gia tăng làm gián đoạn sản xuất và ảnh hưởng tới nhu cầu.

Đô la Úc và Đô la New Zealand, vốn nhạy cảm với sự tăng trưởng của Trung Quốc, đều giảm khoảng 0,90% trong phiên này.

Đồng euro cũng giảm 0,92% xuống còn 1,0567 USD/EUR sau khi dữ liệu lạm phát các tiểu bang của Đức cho thấy áp lực giá cả đã giảm trong tháng 12, cho thấy lạm phát trên toàn quốc cũng có thể chậm lại tháng thứ hai liên tiếp, một phần do Chính phủ đã thanh toán một lần hóa đơn năng lượng cho các gia đình.

Ngân hàng Scotiabank lưu ý rằng tháng 1 thường là tháng mà đồng USD mạnh lên.

"Sự khởi đầu mạnh mẽ cho năm dương lịch mới đối với USD rất phù hợp với các xu hướng theo mùa dài hạn (và ngắn hạn) từ trước tới nay, thường chứng kiến sự phục hồi của USD vào tháng 1 – tháng mạnh nhất năm trong hơn 25 năm qua", Shaun Osborne, giám đốc chiến lược ngoại hối của Scotiabank, cho biết.

Ông Osborne nói thêm rằng sự suy yếu gần đây của đồng bạc xanh cũng có khả năng bị lạm dụng trong ngắn hạn.

Trong khi đó, đồng yêe JPY đã giảm nhẹ vào lúc kết thúc phiên 3/1, xuống 130,77 JPY/USD, sau khi trước đó trong cùng phiên có lúc đạt mức cao nhất 6 tháng, là 129,51 JPY.

Đồng yen tăng mạnh trong gần suốt phiên sau khi báo cáo của Nikkei công bố hôm thứ Bảy (31/12) cho biết Ngân hàng Nhật Bản (BOJ) đang xem xét nâng dự báo lạm phát vào tháng 1 để cho thấy mức tăng giá cả trong năm tài chính 2023 và 2024 gần với mục tiêu 2%.

Suy đoán rằng BOJ chuẩn bị bắt đầu chuyển khỏi chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo bằng động thái đột mở rộng phạm vi trần lãi suất đối với trái phiếu chính phủ Nhật Bản kỳ hạn 10 năm vào tháng 12 vừa qua.

Cập nhật tỷ giá các đồng tiền chủ chốt.

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc phiên vừa qua – phiên giao dịch đầu tiên của năm mới - tăng mạnh lên mức cao nhất trong 4 tháng bởi sự lạc quan của nhà đầu tư rằng sự phục hồi kinh tế trong nước có thể diễn ra sớm hơn dự kiến.

Một số người dân ở các thành phố của Trung Quốc đã trở lại hoạt động bình thường trong tuần này và những người tham gia thị trường cũng đã dần hồi phục sau khi bị nhiễm COVID và quay trở lại sàn giao dịch, các nhà giao dịch tiền tệ cho biết, đồng thời lưu ý rằng các hoạt động giao dịch sôi động hơn so với cuối năm ngoái.

Trên thị trường giao ngay, đồng nhân dân tệ trong nước mở cửa phiên 3/1 ở mức 6,9200 đổi một đô la và tăng lên 6,8785, mức cao nhất kể từ ngày 26 tháng 8 năm 2022. Cuối phiên, CNY hạ nhiệt xuống 6,8795 CNY, vẫn tăng 205 pip so với phiên giao dịch liền trước. Trên thị trường quốc tế, nhân dân tệ cũng chạm mức cao nhất trong hơn bốn tháng trước khi giao dịch ở mức 6,882 CNH/USD vào cuối phiên.

Trên thị trường tiền điện tử, Bitcoin giảm trong phiên 3/1, xuống 16.666 USD.

Giá Bitcoin ngày 3/1.

Giá vàng khởi đầu năm 2023 bằng việc chạm mức cao nhất trong hơn 6 tháng khi lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ giảm, trong bối cảnh các nhà đầu tư đánh giá triển vọng tăng lãi suất của Fed, vốn đóng vai trò như một cơn gió ngược đáng kể đối với vàng thỏi trong suốt năm 2022.

Giá vàng giao ngay tăng 0,8% lên 1.838,56 USD/ounce vào cuối phiên, sau khi có lúc chạm mức cao nhất kể từ ngày 17 tháng 6, là 1.849,89 USD; vàng kỳ hạn tháng 2/2023 tăng 1,1% lên 1.846,1 USD.

Edward Moya, nhà phân tích cao cấp của OANDA, cho biết với một nền kinh tế có thể rơi vào suy thoái, sự không chắc chắn về lộ trình tăng lãi suất của Fed và rủi ro địa chính trị, "các nhà đầu tư vẫn thận trọng một chút và vàng có vẻ khá hấp dẫn".

Tham khảo: Reuters, Coindesk


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,790
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,300
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,550
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,900
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 120,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,250
CLC CTCP Cát Lợi 48,700
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 28,900
DHA CTCP Hóa An 40,500
DHG CTCP Dược Hậu Giang 99,600
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 27,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 22,450
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 45,850
FPT CTCP FPT 133,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 21,050
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,000
GMD CTCP Gemadept 65,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,250
HAS CTCP Hacisco 8,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 26,900
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,800
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 56,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 26,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 33,400
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 59,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 115,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 33,900
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,000
UNI CTCP Viễn Liên 6,800
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,400
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 9,400
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,600
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 38,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,400
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 12,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp