Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Bảo hiểm tiền gửi 100% khi phá sản ngân hàng?
Đăng 14/11/2017 | 21:38 GMT+7  |   NDH
Theo chương trình dự kiến, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng sẽ trả lời chất vấn đại biểu Quốc hội kỳ họp này.

Trước thềm chất vấn, một lần nữa, vấn đề cho phá sản ngân hàng yếu kém và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi được bàn đến.

Cũng trong khuôn khổ kỳ họp, Quốc hội thảo luận về sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng. Nâng hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi, thậm chí 100% cả gốc lẫn lãi có trong ý kiến một số đại biểu.

Lồi lõm và cạnh tranh

Thảo luận tại nghị trường vừa qua, đại biểu Nguyễn Thị Lệ Thuỷ cho rằng, sau khi nâng từ 50 triệu lên 75 triệu đồng, mức chi trả bảo hiểm tiền gửi vẫn quá thấp, vẫn cào bằng giữa các khoản tiền gửi.

Theo đó, ý kiến này cho rằng, khi có rủi ro, người gửi phải được nhận lại số tiền ứng với số đã gửi.

Đại biểu Hà Sỹ Đồng cũng nêu yêu cầu khi ngân hàng phá sản thì phải trả cả tiền gốc, lãi cho người gửi, để tránh hiệu ứng rút tiền hàng loạt, gây đổ vỡ dây chuyền. Nếu không trả đúng, đủ cho người dân sẽ khiến họ mất niềm tin vào hệ thống ngân hàng.

Như trên, tình huống bảo hiểm tiền gửi chi trả 100% được đặt ra. Với giả định áp dụng, bên cạnh nguồn chi trả, có một "mặt trái" đối với hoạt động ngân hàng Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng sâu rộng.

Theo khuyến nghị của Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi Quốc tế (IADI), hạn mức trả tiền bảo hiểm phù hợp phải thỏa mãn đồng thời hai yếu tố: hạn mức phải đủ cao để bảo vệ đại đa số người gửi tiền, đặc biệt là những người gửi tiền nhỏ lẻ, có hiểu biết hạn chế; hạn mức phải đủ thấp để đảm bảo kỷ luật thị trường và hạn chế những rủi ro đạo đức xảy ra.

Ở yếu tố thứ hai, nếu chi trả 100%, diễn giải của IADI là tình huống người gửi tiền chỉ muốn gửi vào những ngân hàng có lãi suất cao mà không quan tâm đến rủi ro, do đã có bảo hiểm tiền gửi chi trả 100%, và khi đó các ngân hàng chạy đua lãi suất bất chấp rủi ro để thu hút người gửi tiền.

Tại mỗi quốc gia, từng giai đoạn hoặc bối cảnh của nền kinh tế, có những mức chi trả bảo hiểm tiền gửi cân bằng giữa hai yếu tố trên.

Tại Việt Nam, hạn mức cao hoặc mức chi trả 100% khó trải phẳng trên một bề mặt còn nhiều lồi lõm của hệ thống ngân hàng thương mại, nhất là về an toàn hoạt động và mức độ rủi ro giữa các thành viên.

Việt Nam có các thành phần ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần Nhà nước nắm sở hữu chi phối, ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài. Trong các khối có thành viên lớn, thành viên nhỏ, có nơi mạnh, có nơi yếu kém, mức độ minh bạch còn khác nhau; thậm chí có tình trạng ông chủ, cổ đông lớn thao túng, rút ruột, sân sau…

Nếu áp dụng, mức chi trả bảo hiểm tiền gửi 100% sẽ phủ kín và che lấp những lồi lõm đó đối với người gửi tiền, kìm hãm sự hoàn thiện của hệ thống.

Thực tế những năm qua, cạnh tranh thu hút tiền gửi tập trung ở vị thế thành phần (như của Nhà nước hoặc Nhà nước nắm tỷ lệ sở hữu chi phối), uy tín thương hiệu, độ phủ mạng lưới, các tiện ích giá trị gia tăng… Chênh lệch trong cạnh tranh này tập trung phản ánh ở lãi suất.

Trong các giai đoạn, phản ánh qua lãi suất, chênh lệch giữa các khối ngân hàngphổ biến có từ 1,5-2%/năm tùy kỳ hạn. Chênh lệch này tạo không gian để các thành viên có các lợi thế cạnh tranh khác thấp hơn ngoài lãi suất hít thở.

Và trong tình huống bảo hiểm tiền gửi chi trả 100% như trên, không gian cạnh tranh các yếu tố ngoài lãi suất bị triệt tiêu. Vì người gửi tiền có thể gửi bất cứ ngân hàng nào mà không ngại rủi ro đổ vỡ, miễn là có lãi suất hấp dẫn hơn. Sự lồi lõm này sẽ kích thích cuộc đua lãi suất thu hút tiền gửi ở các ngân hàng nhỏ và lan ra toàn hệ thống, mà hệ lụy và bất ổn liên quan cũng đã thể hiện giai đoạn vừa qua.

Hướng đến sự phân biệt?

Trao đổi với VnEconomy, chuyên gia kinh tế Võ Trí Thành cho rằng, những vấn đề đặt ra về hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam hiện nay vẫn như từng thảo luận từ ba năm trước - cao điểm thực hiện tái cơ cấu ngân hàng, kể cả tình huống xem xét cho phá sản ngân hàng yếu kém.

"Quá thấp thì ít ý nghĩa đối với tác dụng có thể có của bảo hiểm tiền gửi, mà quá cao lại không tạo động lực hoàn thiện mình, gia tăng "rủi ro đạo đức" của tổ chức tín dụng. Theo đó, xác định hạn mức trả tiền bảo hiểm tối ưu (trong điều kiện tương đối bình thường) là không đơn giản", TS. Võ Trí Thành nhìn nhận.

Rủi ro đạo đức được hiểu, trong trường hợp có chi trả bảo hiểm tiền gửi 100%, một mặt người gửi tiền có xu hướng tùy tiện lựa chọn bất kỳ ngân hàng nào trả lãi suất cao để gửi tiền mà không quan tâm đến chất lượng hoạt động của họ; mặt khác chính ngân hàng có thể xem nhẹ rủi ro tiền gửi, trách nhiệm đối với người gửi tiền trong hoạt động kinh doanh.

Như trên, TS. Võ Trí Thành cho rằng, từ ba năm trước, khi đề cập đến vấn đề này, có những hướng đi được gợi mở. Đó là cơ chế áp dụng thu phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng.

"Kinh nghiệm thế giới, qua thời gian, đã chứng tỏ mô hình bảo hiểm tiền gửi chi trả với quyền hạn mở rộng hay mô hình bảo hiểm tiền gửi giảm thiểu rủi ro, và tương thích là việc xác định phí bảo hiểm tiền gửi theo rủi ro, được xem là mô hình phù hợp để thực hiện có hiệu quả các chức năng của bảo hiểm tiền gửi", TS. Thành phân tích.

Tuy nhiên, cơ chế trên đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống tiêu chí để phân loại, đánh giá chất lượng hoạt động mỗi thành viên. Hiện hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong tiến trình xây dựng và áp dụng hiệu quả các chuẩn mực quản trị rủi ro, kiểm toán và kế toán theo thông lệ quốc tế. Hệ thống thông tin, thống kê cũng cần được tiếp tục hoàn thiện.

Chính vì vậy, việc định mức tín nhiệm, đánh giá rủi ro một cách thuyết phục đối với các ngân hàng còn cần nhiều nỗ lực, và cả thời gian.

Theo đó, chuyên gia Võ Trí Thành cho rằng, đối với việc xây dựng cơ chế phí bảo hiểm tiền gửi dựa trên mức độ rủi ro của ngân hàng, trước mắt xem xét thực hiện những "bài tập" mô phỏng. Và trên cơ sở thu nhận phản biện, nhất là của các cơ quan liên quan và tổ chức tín dụng, tiếp tục hoàn thiện cơ chế phí bảo hiểm tiền gửi và sau đó có thể tiến hành thí điểm đối với một số thành viên trước khi áp đặt trên thực tế.

Mức phí bảo hiểm tiền gửi theo mức độ rủi ro cũng có tác dụng kích thích các ngân hàng hoàn thiện mình, tăng cường an toàn hoạt động để giảm phí, thay vì mức phí áp dụng đồng hạng như hiện nay. Đây cũng là hướng bảo vệ người gửi tiền theo chiều sâu an toàn hoạt động, giảm thiểu tình huống phải đứng ra chi trả bằng bảo hiểm tiền gửi.

Tại buổi làm việc bởi Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam cách đây một năm, Phó thủ tướng Vương Đình Huệ cũng đã nêu định hướng tính toán thận trọng lộ trình áp dụng cơ chế phí bảo hiểm phân biệt trong thời gian tới.

Còn tại dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Các tổ chức tín dụng, Quốc hội đang xem xét một hướng mới: trao quyền cho Chính phủ quy định mức chi vượt hạn mức 75 triệu đồng. Tùy từng trường hợp cụ thể, Chính phủ có thể quy định mức chi 50%, 70%... 100% số tiền gửi vượt hạn mức để đảm bảo quyền lợi của người gửi tiền, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, ổn định kinh tế và xã hội.

Còn trên thực tế, hạn mức sau khi nâng lên 75 triệu đồng, theo số liệu từ Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam, đã đảm bảo bảo vệ được nhiều người gửi tiền nhỏ, thiếu thông tin về hoạt động ngân hàng (chiếm hơn 80% người gửi tiền). Độ phủ này góp phần duy trì sự ổn định tâm lý của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng.

Và những năm qua, đặc biệt giai đoạn bất ổn sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ 2018, niềm tin của người gửi tiền được củng cố mà không có hiện tượng rút tiền hàng loạt xảy ra.


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp