Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Bóng ma khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đang hiện hữu ở thị trường mới nổi?
Đăng 30/05/2018 | 07:16 GMT+7  |   VietStock
Hơn 2 năm qua, các nhà đầu tư trên toàn cầu đã tỏ ra say mê các thị trường mới nổi, nhưng tình hình nay đã khác. Trong vài tuần gần đây, dòng tiền liên tục rút khỏi các thị trường mới nổi và chuyển sang Mỹ, qua đó khiến USD tăng giá, trong khi đồng tiền của các thị trường mới nổi lại rơi xuống đáy mới.

Bóng ma khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 đang hiện hữu ở thị trường mới nổi?

Hơn 2 năm qua, các nhà đầu tư trên toàn cầu đã tỏ ra say mê các thị trường mới nổi, nhưng tình hình nay đã khác. Trong vài tuần gần đây, dòng tiền liên tục rút khỏi các thị trường mới nổi và chuyển sang Mỹ, qua đó khiến USD tăng giá, trong khi đồng tiền của các thị trường mới nổi lại rơi xuống đáy mới.

Hiện nay, Thổ Nhĩ kỳ là tâm điểm của làn sóng bán tháo, và các quốc gia khác – bao gồm Argentina, Hungary và Indonesia – đều bị tác động nặng nề khi nhà đầu tư rút vốn ra khỏi các cổ phiếu và trái phiếu có rủi ro cao, đồng thời chuyển sang các tài sản an toàn ở Mỹ. Theo quan điểm của một số chuyên gia kinh tế, bóng ma của cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á vào năm 1997-1998 đang hiện hữu. Vậy điều gì đang diễn ra?

1. Tại sao thị trường mới nổi lại giảm mạnh?

Câu trả lời dễ dàng nhất là dòng tiền đang rút khỏi các thị trường mới nổi để tìm kiếm các cơ hội, những nơi có tỷ suất sinh lời cao nhất.

Nhà đầu tư bắt đầu yêu thích thị trường mới nổi từ lúc Mỹ, Nhật Bản và châu Âu giữ lãi suất ở gần hoặc dưới mức 0% với mục đích thúc đẩy nền kinh tế trì trệ của họ hồi phục trở lại từ cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Điều này khiến tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu hoặc trái phiếu ở những nước này trở nên kém hấp dẫn và thúc đẩy nhà đầu tư đổ xô vào các quốc gia đang phát triển – nơi rủi ro cao hơn nhưng phần thưởng cũng hấp dẫn hơn. Kết quả là cổ phiếu, trái phiếu và tiền tệ của các thị trường mới nổi tăng mạnh.

Và giờ thì mọi thứ đang diễn ra theo chiều hướng ngược lại, nhà đầu tư đang phản ứng trước các dấu hiệu từ phía Mỹ – tăng trưởng mạnh hơn, lãi suất ngày càng tăng và đồng USD mạnh hơn. Cả 3 yếu tố trên báo hiệu tỷ suất sinh lợi cao hơn từ các khoản đầu tư tại Mỹ, và do đó trở thành nam châm thu hút dòng tiền trên toàn cầu. Ngoài ra, chúng cũng phá vỡ sự hấp dẫn của các thị trường mới nổi. Tình trạng khủng hoảng ở Thổ Nhĩ Kỳ đã khiến nhà đầu tư kinh hãi không thôi.

2. Đáng sợ tới mức nào?

Một số cho rằng đây chỉ đơn giản là một sự gián đoạn trong ngắn hạn khi các nhà đầu cơ vốn đặt cược vào đồng USD yếu hơn bị bất ngờ trước đà tăng của đồng bạc xanh. Những người khác thì cho rằng các quốc gia đang phát triển đang trong tình trạng tệ hơn so với suy nghĩ của nhà đầu tư.

Chẳng hạn, Giáo sư Harvard, Carmen Reinhart, cho rằng mức nợ ngày càng tăng, xung đột thương mại, lãi suất ngày càng cao và sự chững lại của tăng trưởng đã khiến các thị trường mới nổi trở nên dễ tổn thương hơn so với thời điểm trước cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.

Paul Krugman, Chuyên gia kinh tế đạt giải Nobel, cho rằng tình hình hiện tại có đôi chút tương tự với cuộc khủng hoảng tài chính châu Á hồi cuối thập niên 90, thời điểm chỉ số MSCI Emerging Markets Index lao dốc tới 59%.

3. Điều gì gây ra cuộc khủng hoảng châu Á?

Mọi chuyện khởi đầu khi bong bóng bất động sản nổ ra ở Thái Lan – qua đó phá vỡ niềm tin của nhà đầu tư vào nền kinh tế, đồng thời khiến nhà đầu tư nước ngoài bán đổ bán tháo đồng Bath và tháo chạy khỏi thị trường chứng khoán Thái Lan. Cuộc khủng hoảng nhanh chóng lan ra các ngân hàng và rồi tới phần lớn khu vực Đông Á.

Một số nền kinh tế bị ảnh hưởng có tốc độ tăng trưởng kinh tế mạnh nhưng ẩn sâu đằng sau mức tăng trưởng này là những yếu kém như các khoản nợ xấu của ngân hàng, khoản vay nước ngoài cao và thâm hụt thương mại ngày càng tăng. Vì đồng tiền của họ được neo theo USD, Hàn Quốc và các quốc gia khác buộc phải chi ra hàng tỷ USD để cố gắng chống đỡ trước đà bán tháo của các nhà đầu cơ. Họ nhanh chóng cạn kiệt dự trữ USD, kết quả là buộc phải từ bỏ việc neo giá và đồng tiền của họ tụt dốc không phanh. Khủng hoảng nhanh chóng lây lan vì nhà đầu tư nước ngoài cũng thoái vốn khỏi các quốc gia khác trong khu vực vì những vấn đề tương tự. Cuối cùng, một số quốc gia đã phải cầu cứu Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).

4. Liệu có thêm một cuộc khủng hoảng tương tự năm 1997-1998?

Không, ít nhất là vẫn chưa tới mức đó. Một lý do để giải thích cho vấn đề này là nhà đầu tư đang rút vốn có chọn lọc, họ rút vốn ra khỏi các thị trường – nơi những nhà hoạch định chính sách không thực hiện đủ tốt để ngăn chặn sự suy giảm của cán cân thương mại và đà tăng của lạm phát.

Những quốc gia này bao gồm Thổ Nhĩ Kỳ và Argentina – nơi có sự kết hợp tồi tệ nhất giữa sự quản trị yếu và mức nợ bằng USD cao trong số 18 nền kinh tế mới nổi khác. Bên cạnh đó, Brazil và Indonesia cũng không khá khẩm hơn Thổ Nhĩ Kỳ và Argentina bao nhiêu.

5. Những nền kinh tế nào có vẻ dễ bị tác động?

Các nền kinh tế vốn phụ thuộc vào USD và các đồng ngoại tệ khác để tài trợ cho khoản thâm hụt thương mại của họ hiện đang sở hữu những đồng tiền có thành quả tồi tệ nhất châu Á trong năm nay, đáng chú ý nhất là Philippines, Ấn Độ và Indonesia. Những quốc gia có tỷ lệ nhà đầu tư nước ngoài sở hữu trái phiếu Chính phủ cao nhất có thể sẽ bị tác động nặng nề nhất trước tình trạng tháo chạy của dòng vốn, bao gồm Nam Phi, Indonesia và Nga.

6. Tại sao Thổ Nhĩ Kỳ gặp quá nhiều rắc rối?

Đây là một trong những quốc gia có đồng nội tệ bị tác động nặng nề nhất, đồng Lira đã giảm hơn 17% so với USD trong năm nay. Thỗ Nhĩ Kỳ có thâm hụt ngân sách cao và là một trong những nước có thâm hụt thương mại lớn nhất trong khối quốc gia G-20.

Mặc dù lạm phát đã hơn 10% nhưng Ngân hàng Trung ương nước này lại bị Tổng thống Recep Tayyip Erdogan ngăn không cho nâng lãi suất. Recep Tayyip Erdogan cho biết ông thích mức lãi suất thấp hơn, dựa trên những ý tưởng của riêng ông về chính sách tiền tệ. Chưa hết, vị Tổng thống Thỗ Nhĩ Kỳ còn cho biết ông đã lên kế hoạch để gia tăng quyền kiểm soát của ông về chính sách tiền tệ nếu ông tái đắc cử Tổng thống vào tháng tới.

Tuần trước, Ngân hàng Trung ương Thỗ Nhĩ Kỳ đã thực hiện động thái khẩn cấp để ngăn chặn đà sụt giảm của đồng Lira bằng một đợt nâng lãi suất, và trong tuần này, họ còn tiến hành đơn giản hóa cơ chế lãi suất. Tất cả những yếu tố trên khiến Thổ Nhĩ Kỳ trông có vẻ rủi ro hơn trong mắt nhà đầu tư.

7. Tại sao có nhiều quốc gia vay nợ bằng USD?

Cảm thấy phấn khởi bởi mức lãi suất gần 0% sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, các quốc gia đang phát triển đã gia tăng vay nợ vì lãi suất thấp. Bán ra các trái phiếu định danh bằng USD thay vì định danh bằng đồng nội tệ cũng sẽ thu hút nhà đầu tư, những người ưa chuộng đồng bạc xanh vì ổn định hơn.

Ví dụ, lĩnh vực doanh nghiệp của Thỗ Nhĩ Kỳ có mức nợ định danh bằng USD tương đương 40% GDP. Dù vậy, nhà đầu tư toàn cầu đôi khi vẫn ngó lơ các dấu hiệu nguy hiểm như sự gia tăng của thâm hụt thương mại và các khoản chi tiêu phung phí của Chính phủ. Cho đến khoảng thời gian gần đây, USD bắt đầu tăng mạnh và lãi suất cũng ngày càng tăng thì nhà đầu tư mới bắt đầu lo ngại về khả năng trả nợ của các thị trường mới nổi. Vì một khi vay bằng USD thì họ cũng phải trả bằng USD. Khi đồng bạc xanh tăng giá so với các đồng khác thì phải tốn nhiều đồng nội tệ hơn để đổi sang USD.

Tuấn Kiệt (Theo Bloomberg)

FiLi


Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,800
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 18,950
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,050
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,850
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 21,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 132,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,700
CLC CTCP Cát Lợi 48,650
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 35,000
DHA CTCP Hóa An 40,400
DHG CTCP Dược Hậu Giang 102,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,800
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,100
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 17,450
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 45,850
FPT CTCP FPT 136,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 20,600
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,820
GMD CTCP Gemadept 65,900
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,290
HAS CTCP Hacisco 8,200
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,000
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 44,450
CAG CTCP Cảng An Giang 7,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 35,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,600
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,800
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 10,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 43,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,700
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 58,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 32,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 110,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 31,500
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 9,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 7,700
UNI CTCP Viễn Liên 6,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 28,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,300
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,800
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 41,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,300
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,200
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp