Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Chênh lệch lãi suất giữa thị trường 1 và 2: ai được hưởng lợi?
Đăng 14/10/2017 | 21:01 GMT+7  |   NDH
Trong khi LS huy động của các NH từ dân cư và tổ chức kinh tế (thị trường 1) đang có xu hướng tăng lên do các NH đẩy mạnh huy động vốn để dự phòng thanh khoản vào thời điểm cuối năm thì LS vay mượn vốn lẫn nhau giữa các NH (thị trường 2) lại tiếp tục có xu hướng giảm.
chenh lech lai suat giua thi truong 1 va 2 ai duoc huong loi
Chênh lệch lãi suất giữa thị trường 1 và 2: ai được hưởng lợi? Ảnh: THÀNH HOA

Lãi suất huy động kỳ hạn một tháng bình quân hiện ở mức 4,85%/năm còn lãi suất trên thị trường 2 hiện chỉ khoảng 1,5%/năm. Chênh lệch lãi suất (Gap) giữa hai thị trường hiện đã lên tới 3,55%/năm.

Nguyên nhân của tình hình trên là do một khối lượng lớn tiền gửi của Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại nhóm các ngân hàng lớn, các ngân hàng cung ứng vốn trên thị trường 2 vẫn đang có xu hướng tăng lên do tiến độ giải ngân nguồn vốn đầu tư công vẫn diễn ra chậm chạp.

Lạ so với các nước nhưng không mới so với chính mình

Như vậy, lãi suất trên thị trường 1 và 2 ở Việt Nam gần như không có mối liên hệ và cũng hoàn toàn không có mối tương quan (correlation) với lãi suất trên thị trường mở (OMO) hiện đang được xem là lãi suất điều hành ở Việt Nam (policy rate). Diễn biến này là trái ngược hoàn toàn với thực tế thị trường tiền tệ của các nước trên thế giới mà nguyên nhân chủ yếu là do vấn đề nợ xấu vẫn chưa được giải quyết triệt để.

Trên thị trường tiền tệ của Mỹ hay Thái Lan, Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) các nước này thường có một lãi suất điều hành duy nhất mà thông qua đó NHTƯ có thể can thiệp để điều tiết vào thị trường tiền tệ một cách gián tiếp theo mục tiêu của mình. Lãi suất điều hành ở Mỹ (còn được gọi là Fed fund rate) là lãi suất mà NHTƯ sẽ cho các ngân hàng thương mại vay vốn khi có nhu cầu. Lãi suất vay mượn vốn lẫn nhau giữa các ngân hàng sẽ bám rất chặt với diễn biến của Fed fund rate. Đồng thời, diễn biến của lãi suất trên thị trường 2 cũng sẽ chi phối đến diễn biến lãi suất mà các ngân hàng sẽ dùng để huy động từ dân cư cũng như các tổ chức kinh tế (thị trường 1).

chenh lech lai suat giua thi truong 1 va 2 ai duoc huong loi

Có thể thấy, ở các nước, lãi suất giữa thị trường 1 và 2 có mối tương quan rất chặt với nhau và cũng rất chặt với diễn biến của lãi suất điều hành của NHTƯ. Khi muốn điều tiết cung và cầu tiền trong nền kinh tế, NHTƯ chỉ cần điều chỉnh lãi suất chính sách. Trong khi đó, ở Việt Nam hiện nay, gần như không có khái niệm về lãi suất chính sách một cách thực chất. Các loại lãi suất như tái cấp vốn (refinancing rate), tái chiết khấu (discount rate) hay lãi suất trên OMO đều không thể phát huy được vai trò là lãi suất chính sách của NHTƯ.

Thực tế trong quá khứ, khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thay đổi một trong các loại lãi suất trên thì gần như thị trường chỉ bị tác động tâm lý trong một khoảng thời gian ngắn nhất định. Cụ thể, vào ngày 10-7-2017, NHNN đã điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn và tái chiết khấu 0,25%, trong khi lãi suất thị trường 2 có xu hướng giảm thì lãi suất thị trường 1 lại có xu hướng tăng lên.

Kiếm lợi từ sự chênh lệch khác biệt

Với diễn biến hiện tại của thị trường tiền tệ, để tìm kiếm lợi nhuận từ sự chênh lệch này thì về lý thuyết, các ngân hàng trong nước có thể sẽ có các động thái như sau:

Thứ nhất, sẽ vay vốn trên thị trường liên ngân hàng rồi thực hiện nghiệp vụ ủy thác cho các cá nhân hoặc doanh nghiệp để gửi tiền vào các ngân hàng khác. Nếu như trước đây nhiều ngân hàng đã thực hiện nghiệp vụ này thì hiện nay, câu trả lời có lẽ là không, vì hàng loạt tổ chức cũng như cá nhân đã bị xử lý hình sự trong giai đoạn vừa qua vì nghiệp vụ này.

Thứ hai, các ngân hàng sẽ vay vốn trên thị trường 2 để cho vay lại trên thị trường 1. Nếu công tác quản trị rủi ro tốt thì các ngân hàng hoàn toàn có thể thực hiện chiến lược này để tối ưu hóa chi phí huy động vốn của mình. Tuy nhiên, rủi ro về thanh khoản sẽ khiến cho không nhiều ngân hàng dám thực hiện chiến lược này.

Quan sát về số liệu của các ngân hàng thì có thể dễ dàng nhận thấy VPBank, TPBank hay VIBank là những ngân hàng đang chủ động vay vốn trên thị trường 2 để tài trợ cho các nhu cầu của thị trường 1, vì khi chỉ tính hệ số LDR bằng cách lấy dư nợ cho vay trên thị trường 1 chia cho huy động trên thị trường 1 thì kết quả đều lớn hơn 100%.

Hiện nay, các tổ chức tín dụng trung gian như các công ty tài chính, công ty chứng khoán hay các doanh nghiệp có uy tín, có thể vay được nguồn vốn bằng ngoại tệ ở nước ngoài với chi phí thấp chính là những đối tượng đang được hưởng lợi nhiều nhất khi chênh lệch lãi suất giữa hai thị trường 1 và 2 tăng lên. Các công ty tài chính hay chứng khoán với đặc thù là không được huy động nguồn vốn ngắn hạn từ dân cư, do vậy, họ sẽ vay vốn với chi phí thấp từ các ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn của khách hàng. Với đặc thù là thời gian vay vốn ngắn, đặc biệt là của các công ty chứng khoán, nên việc quản trị rủi ro về thanh khoản là tương đối dễ dàng. Đây là cơ sở phần nào giải thích cho kết quả kinh doanh rất ấn tượng của các công ty chứng khoán trong thời gian vừa qua cũng như dự báo cho cả thời gian tới.

Còn đối với các doanh nghiệp lớn, khi họ có được nguồn vốn bằng ngoại tệ thì có thể thực hiện việc bán ngoại tệ cho các ngân hàng lấy tiền đồng để gửi vào các ngân hàng nhằm tìm kiếm chênh lệch về lãi suất. Trong bối cảnh điểm hoán đổi ngoại tệ (swap point) duy trì ở mức âm trong một thời gian dài vừa qua thì gần như các doanh nghiệp sẽ không phải đối mặt với rủi ro tỷ giá.

Hoàng Ngọc Khanh


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,490
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,300
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,950
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,550
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 41,300
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 20,950
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 122,600
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,200
CLC CTCP Cát Lợi 44,050
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 28,800
DHA CTCP Hóa An 40,450
DHG CTCP Dược Hậu Giang 107,900
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 32,100
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 18,950
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 47,000
FPT CTCP FPT 135,300
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 31,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,490
GMD CTCP Gemadept 78,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,200
HAS CTCP Hacisco 8,500
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,800
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,400
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,700
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,300
CAG CTCP Cảng An Giang 7,900
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 29,900
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,700
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 41,500
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 22,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,500
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 33,000
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 29,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,400
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 109,500
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 29,700
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 10,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,600
UNI CTCP Viễn Liên 7,400
VGP CTCP Cảng Rau Quả 29,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,900
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 25,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,900
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,300
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 42,200
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 20,100
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,400
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 28,900
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp