Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Chống đô la hóa và phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước: Chọn một trong hai!
Đăng 22/06/2016 | 15:04 GMT+7  |   CafeF
Theo TS Phan Minh Ngọc, không nên hy vọng phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ trong nước thành công với lãi suất thấp (hơn mức tương ứng khi phát hành ở ngoài nước), và nếu đã chọn phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ trong nước thì phải gác lại mục tiêu chống đô la hóa.

Mới đây Thủ tướng đã phê duyệt kế hoạch vay trả nợ của Chính phủ và các hạn mức vay nợ năm 2016. Kế hoạch này có nêu định hướng huy động 17.000 tỷ đồng bằng phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước và quốc tế. Với quy mô phát hành không quá lớn, chỉ tương đương khoảng 800 triệu USD như vậy thì quan điểm chung là có thể thực hiện được ở trong nước, như đối với khoản huy động 1 tỷ USD hồi tháng 4/2015 phát hành cho Vietcombank.

Hiển nhiên là khi ngân sách quốc gia đang thiếu hụt trầm trọng, nếu huy động được vốn ngoại tệ trong nước với lãi suất rẻ hơn so với huy động trên thị trường quốc tế thì, đứng ở góc độ nguồn thu ngân sách, việc phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu và trả nợ bằng ngoại tệ của quốc gia là một việc rất nên làm.

Tuy vậy, điều vẫn còn băn khoăn là việc phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước như vậy vô hình trung sẽ đi ngược lại chủ trưởng chống đô la hóa mà Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và cả Chính phủ đã và đang cố gắng thực thi bằng nhiều giải pháp, trong đó có hạ lãi suất tiền gửi USD xuống còn 0% từ cuối năm 2015.

Trước băn khoăn này, có ý kiến cho rằng phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước không những không đi ngược chủ trương chống đô la hóa, mà thậm chí giúp hạn chế nạn đô la hóa ở Việt Nam. Lý do là vì lượng USD dư thừa, đang “trôi nổi” trên thị trường (chợ đen) sẽ được hút về và được xử lý bởi Bộ Tài chính, đồng nghĩa với việc nạn đô la hóa sẽ giảm.

Ý kiến trên đã bỏ qua một số yếu tố thực chất có thể sẽ làm trầm trọng thêm nạn đô la hóa nếu Chính phủ phát hành trái phiếu ngoại tệ trong nước.

Thứ nhất, không có đồng USD nào lại có thể được gọi là “đang dư thừa” trong nước cả! Cũng giống như vàng vật chất mà nhiều người vẫn quan niệm một cách đơn giản rằng đang “nằm chết trong dân”, không sinh lời, không đóng góp vào phát triển kinh tế.

Thực tế, vàng vật chất trong dân vẫn phát huy đầy đủ các chức năng như một thứ tiền tệ điển hình, từ chức năng thanh toán (ví dụ đơn giản như vẫn có công ty môi giới địa ốc chào mời khuyến mãi mua căn hộ bằng việc thưởng cho người mua nhà vài chỉ vàng, thay vì chiết khấu bằng tiền), đến chức năng là thước đo giá trị (vẫn có người dùng vàng để hạch toán lỗ lãi các khoản đầu tư của mình), và chức năng bảo toàn giá trị (nhiều người vẫn có thói quen nắm giữ vàng để phòng thân khi không tin tưởng vào tiền gửi tiết kiệm do đã nếm trải nhiều trái đắng lạm phát).

Bởi những chức năng trên và đáp ứng được nhu cầu nào đó của người nắm giữ vàng nên dù vàng vật chất có nằm trong tay ai, ở đâu, và vào thời điểm nào chăng nữa thì cũng không thể nói đó là vàng “nằm chết”, là lãng phí. Điều tương tự như vậy sẽ đúng với USD và các ngoại tệ khác, vì USD hay các ngoại tệ khác đang “trôi nổi” trong nước thực ra đang thực hiện một vài chức năng nào trong số các chức năng nói ở trên, nên sẽ hoàn toàn không có khái niệm ngoại tệ “đang dư thừa” nào có thể áp dụng ở đây được.

Thứ hai, và liên quan đến yếu tố thứ nhất, khi muốn huy động USD “đang dư thừa” bằng trái phiếu thì Chính phủ phải chào lãi suất đủ hấp dẫn để người nắm giữ USD “đang dư thừa” này từ bỏ các mục đích nắm giữ khác của mình để chuyển sang mua trái phiếu Chính phủ. Nhưng vấn đề là khi lãi suất trái phiếu đủ hấp dẫn thì nó lại hấp dẫn thêm, lôi kéo thêm nguồn cung USD từ bên ngoài vào Việt Nam. Nói cách khác, phát hành trái phiếu Chính phủ bằng USD sẽ không nhất thiết “làm vơi” đi lượng USD “đang dư thừa” trong nước, vì sẽ luôn được bổ sung (nhiều hơn) bởi USD từ nước ngoài. Nên kỳ vọng phát hành trái phiếu ngoại tệ chỉ để thu hút lượng USD “đang dư thừa” là không có cơ sở, và do đó mặt trái của việc này sẽ là tăng nạn đô la hóa ở Việt Nam.

Thứ ba, về khái niệm, đô la hóa là việc ngoại tệ thay thế (một phần) bản tệ ở trong lãnh thổ quốc gia. Nhưng vì khái niệm này khá định tính, khó hình dung nên buộc người ta phải dùng một vài chỉ số để đo lường, lượng hóa (một cách không hoàn hảo) tình trạng đô la hóa một nền kinh tế nào đó. Những chỉ số này cũng đã được vài người nêu ra như tỷ lệ tín dụng ngoại tệ trên tổng tín dụng cho nền kinh tế, hoặc tỷ lệ huy động vốn ngoại tệ trên tổng vốn huy động.

Nếu như trước đây cho đến cuối năm 2015, khi lãi suất tiền gửi USD vẫn là một con số dương nào đó thì có lẽ mức độ đô la hóa được phản ánh qua 2 chỉ số này sẽ cao hơn so với thời điểm hiện tại. Nhưng không vì thế mà chủ quan cho rằng hiện nay tình trạng đô la hóa đã giảm đi vì 2 chỉ số này đã giảm đi. Đơn giản là vì tuy USD không nằm trong ngân hàng nhiều như trước nữa nhưng thay vào đó USD lại lưu thông bên ngoài hệ thống ngân hàng nhiều hơn, nên tình trạng USD lấn át, thay thế tiền đồng lưu thông trong nền kinh tế không vì thế mà giảm đi đáng kể. Nói cách khác, dù tỷ lệ tín dụng ngoại tệ trên tổng tín dụng cho nền kinh tế hoặc tỷ lệ huy động vốn ngoại tệ trên tổng vốn huy động có giảm đi thì điều này không đồng nghĩa với việc nạn đô la hóa đã giảm đi.

Do đó, phát hành trái phiếu ngoại tệ của Chính phủ tuy bước đầu hấp thụ được một số USD “đang dư thừa” nhưng ngay lập tức sẽ có một lượng USD mới chảy vào trong nước, bổ sung cho lượng USD bị Bộ Tài chính thu về, nên về tổng thể thì tình trạng đô la hóa không thể giảm đi, nếu không muốn nói là ngược lại, khi người dân thấy nắm giữ USD sẽ có cơ hội sinh lợi lớn hơn. Điều này sẽ đúng kể cả với trường hợp trên thực tế tỷ lệ tín dụng ngoại tệ trên tổng tín dụng cho nền kinh tế, hoặc tỷ lệ huy động vốn ngoại tệ trên tổng vốn huy động lại giảm đi.

Ngoài sự hiểu chưa chính xác về đô la hóa và mối quan hệ với phát hành trái phiếu bằng USD nêu ở trên, còn có ý kiến cho rằng hiện nay do Fed không tăng lãi suất nên nắm giữ trái phiếu Chính phủ Mỹ thậm chí nguy hiểm, rủi ro hơn, và không có lợi bằng nắm giữ trái phiếu bằng USD của Chính phủ Việt Nam.

Chuyện trái phiếu nào rủi ro hơn, nguy hiểm hơn trái phiếu nào được phản ánh rõ ràng qua xếp hạng tín dụng (khả năng mất khả năng thanh toán) của các tổ chức phát hành tương ứng. Xếp hạng tín dụng của Chính phủ Mỹ luôn đứng hàng đầu thế giới trong suốt nhiều năm qua (hiện tại, được xếp hạng AA+ bởi S&P, Aaa bởi Moody’s, và AAA bởi Fitch), trong khi đó xếp hạng tín dụng của Việt Nam ở mức thấp hơn rất nhiều (tương ứng là BB-, B1, và BB-).

Còn về mặt sinh lợi, đương nhiên do trái phiếu Chính phủ Việt Nam có mức độ tín nhiệm thấp hơn nhiều bậc so với Mỹ nên để bán được thì lãi suất chào của Chính phủ Việt Nam phải cao hơn đáng kể so với trái phiếu Chính phủ Mỹ, theo đúng nguyên tắc lợi nhuận cao thì rủi ro cao. Như vậy, hầu như không có khả năng trái phiếu ngoại tệ của Chính phủ Việt Nam có lãi suất chào thấp hơn lãi suất của trái phiếu Chính phủ Mỹ (hiện lãi suất trái phiếu 5 năm của Mỹ là 1,17%).

Và cho dù trái phiếu bằng ngoại tệ của Chính phủ Việt Nam có lãi suất cao hơn đáng kể so với trái phiếu Chính phủ Mỹ, nhà đầu tư sẽ còn phải cân nhắc nên đầu tư vào đâu căn cứ vào khẩu vị chấp nhận rủi ro của mình, chứ không chỉ chăm chăm nhìn vào lãi suất. Như vậy, không chắc trái phiếu bằng ngoại tệ của Chính phủ Việt Nam sẽ hấp dẫn hơn trái phiếu của Chính phủ Mỹ (trong mắt một bộ phận nhà đầu tư).

Tóm lại, không nên hy vọng phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ trong nước thành công với lãi suất thấp (hơn mức tương ứng khi phát hành ở ngoài nước), và cần nhận thức được rằng nếu đã chọn phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ trong nước thì phải gác lại mục tiêu chống đô la hóa.

TS. Phan Minh Ngọc

Theo InfoNet


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,820
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 18,800
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 22,900
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,200
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 20,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 124,600
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,550
CLC CTCP Cát Lợi 48,750
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 33,450
DHA CTCP Hóa An 40,450
DHG CTCP Dược Hậu Giang 103,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 27,850
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 19,950
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 46,150
FPT CTCP FPT 137,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 20,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,150
GMD CTCP Gemadept 66,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,290
HAS CTCP Hacisco 8,200
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,250
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,000
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,850
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 41,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,000
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 35,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,800
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 10,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 49,500
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 18,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,000
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,700
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 58,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 110,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 31,500
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 10,100
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 7,700
UNI CTCP Viễn Liên 7,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 28,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 9,400
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,800
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,000
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 40,200
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,300
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp