Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Đằng sau vẻ hào nhoáng thu nhập cao của lương ngân hàng
Đăng 17/02/2017 | 16:26 GMT+7  |   CafeF
Thu nhập bình quân có thể lên tới hàng trăm triệu đồng mỗi năm nhưng trên thực tế, nhiều nhân viên ngân hàng chỉ "bỏ túi" tiền thật bằng 1/2, 1/3 mức đó.

Mỗi năm, các ngân hàng đều trích một khoản tiền trong chi phí hoạt động để chi trả lương, thưởng và trợ cấp cho nhân viên của mình. Khoản quỹ lương nhân viên này tại mỗi ngân hàng không cố định và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, như số lượng nhân viên, năng suất và lợi nhuận trong năm của ngân hàng đó.

Tính tới thời điểm này, BIDV là ngân hàng chi mạnh nhất trả lương, trợ cấp và phụ cấp cho nhân viên ngân hàng.

Năm 2016, nhà băng này đã chi tới 6.773 tỷ đồng để trả lương cho 22.957 nhân viên. Như vậy, thu nhập bình quân mỗi nhân viên ngân hàng BIDV trong năm 2016 là hơn 270 triệu đồng, tăng 20% so với năm trước.

Tuy nhiên, ngân hàng có mức thu nhập bình quân nhân viên cao nhất là Vietcombank. Với quỹ lương 4.965 tỷ đồng trả cho 15.615 nhân viên, bình quân mỗi nhân viên Vietcombank trong năm qua có mức thu nhập lên tới 318 triệu đồng, tương đương 26,5 triệu đồng/tháng, tăng gần 5 triệu so với năm 2015.

Tổng cộng 10 ngân hàng ông bố báo cáo tài chính đã chi hơn 27.770 tỷ đồng để chi trả lương cho nhân viên của mình.

Bên cạnh BIDV là ngân hàng có quỹ lương lớn nhất thì NCB là ngân hàng có quỹ lương nhỏ nhất chỉ hơn 352 tỷ đồng.

Tổng quỹ lương và mức thu nhập bình quân năm 2016 của 10 ngân hàng thương mại cho tới hiện tại. Đồ hoạ: Quang Thắng.

Dù mức thu nhập bình quân hàng năm lên tới cả trăm triệu đồng nhưng trên thực tế, rất ít nhân viên ngân hàng có mức thu nhập cao như mức tạm tính.

Nhiều lao động ngân hàng cho biết mức thu nhập thực lĩnh hàng tháng của họ chỉ bằng 1/2, 1/3 mức thu nhập bình quân tạm tính. Những vị trí cấp cao mới có thu nhập cao.

Anh Tuấn Thành, nhân viên quan hệ khách hàng của chi nhánh ABBank, cho biết hàng tháng anh được nhận một khoản lương cứng cùng lương hiệu quả công việc. Mức lương cứng anh nhận là 7 triệu đồng, còn lại thu nhập sẽ phụ thuộc thêm vào hiệu quả công việc trong tháng.

"Trung bình thu nhập cả tháng tôi nhận được khoảng 10-11 triệu đồng, tháng cao nhất cũng 12 triệu đồng là nhiều", anh Thành cho biết.

Còn theo chị Thu Huyền, nhân viên giao dịch một chi nhánh Techcombank (Hà Nội), mức lương cứng hàng tháng chị nhận được là 6 triệu đồng, trung bình mỗi tháng thu nhập của chị 10-12 triệu đồng.

Chị cũng chia sẻ thêm với những nhân viên lâu năm, cấp cao hơn trong chi nhánh sẽ được hưởng mức lương cứng là 9 triệu đồng. Cộng cả thu nhập hiệu quả công việc trong tháng thì thu nhập có thể đạt 20 triệu đồng.

Tuy nhiên, số lượng nhân viên trong chi nhánh chị có mức thu nhập trên 20 triệu đồng/tháng rất ít. Các lãnh đạo chi nhánh mức thu nhập có thể cao hơn nhưng vẫn phụ thuộc vào hiệu quả của chi nhánh.

Anh Ngọc Duy, cán bộ quản lý nợ tại hội sở một ngân hàng cỡ lớn, cho biết mức thu nhập hàng tháng của anh không cố định. Nếu tháng nào công việc thuận lợi mức thu nhập của anh có thể trên 20 triệu đồng.

Anh cho biết thêm các ngân hàng hiện nay đều không trả thẳng lương cho nhân viên mà chỉ chi một mức cố định vừa đủ, còn lại sẽ căn cứ vào hiệu quả công việc và mức độ hoàn thành KPI được giao để đánh giá thêm.

Cũng là nhân viên ngân hàng, tuy nhiên các nhân viên tín dụng lại có mức thu nhập thấp hơn và áp lực công việc lớn hơn nhiều so với các vị trí khác. Nhân viên tín dụng hàng tháng sẽ được áp chỉ tiêu tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay để có mức dư nợ tín dụng nhất định.

"Tháng nào làm tốt, tìm được nhiều khách hàng có nhu cầu vay, chất lượng tốt thì thu nhập cũng chỉ đạt 12-13 triệu đồng. Còn nếu không vượt KPI được giao trong tháng, tổng thu nhập cũng khó vượt 11 triệu đồng/tháng", chị Thu, nhân viên tín dụng VPBank, cho biết.

Chia sẻ cách đây không lâu, ông Phạm Mạnh Thắng – Phó tổng giám đốc Vietcombank, cho biết việc lấy tổng quỹ lương chia cho số lượng nhân viên để ra mức thu nhập bình quân là để tham khảo và không phản ánh chính xác mức thu nhập của nhân viên.

Hiện nay ngân hàng này không áp dụng mức lương cụ thể cho nhân viên của mình mà đặt chỉ tiêu KPI với từng cá nhân. Sau mỗi tháng, mỗi quý và mỗi năm, ngân hàng sẽ dựa vào hiệu quả công việc cũng như phần trăm hoàn thành KPI đó để đưa ra mức lương, thưởng phù hợp.

Chi nhánh nào hoàn thành tốt công việc, chỉ tiêu được giao sẽ có mức thưởng thu nhập cao hơn so với các chi nhánh không hoàn thành chỉ tiêu.

“Với những nhân viên hoàn thành tốt chỉ tiêu được giao chắc chắn sẽ nhận được mức lương, thưởng cao, xứng đáng với năng lực của mình. Còn các nhân, chi nhánh không hoàn thành tốt công việc thì rõ ràng sẽ có mức lương thưởng thấp hơn”, ông Thắng cho biết.

Theo Quang Thắng

Zing


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,550
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,600
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,050
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 108,700
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,200
CLC CTCP Cát Lợi 41,500
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,750
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,750
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,050
FPT CTCP FPT 124,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 86,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,670
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,300
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,600
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,800
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,900
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,300
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp