Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Động lực nào cho tăng trưởng ngành ngân hàng 2018?
Đăng 22/02/2018 | 07:46 GMT+7  |   NDH
(NDH) Ngành ngân hàng năm 2018 được dự báo sẽ vẫn có các yếu tố thúc đẩy tăng trưởng bên cạnh thách thức phải đối mặt, đặc biệt là câu chuyện tăng vốn. SSI Research dự báo lợi nhuận tại 14 nhà băng năm 2018 sẽ tăng 32,9%.

Ngành ngân hàng năm 2017 chứng kiến sự vượt dòng ngoạn mục của các cổ phiếu sau thời gian dài “ngủ đông”. Không chỉ thể hiện trên thị trường chứng khoán vốn được coi là hàn thử biểu của nền kinh tế, thực tế, hoạt động của hệ thống đã có nhiều cải thiện trong năm qua.

Theo báo cáo phân tích mới đây của Bộ phận phân tích khách hàng tổ chức SSI Research, ngành ngân hàng năm 2017 đã có nhiều điểm nhấn đáng chú ý như chính sách mới được Chính phủ và NHNN ban hành đã giúp xoay bánh lái, tăng tốc xử lý các khoản nợ xấu, các giải pháp tái cấu trúc cho các ngân hàng yếu kém gồm cho phép bán nợ xấu cho VAMC, áp dụng lãi suất cho vay dài hạn 0% đối với các ngân hàng 0 đồng hay thông qua quy trình phá sản.

Bên cạnh chính sách từ các nhà điều hành, bản thân chất lượng tài sản của các ngân hàng cũng đã được cải thiện với tỷ lệ nợ xấu (bao gồm nợ xấu bán cho VAMC) giảm từ 11,9% vào năm 2016 xuống 9,5% vào năm 2017.

Cùng đó, việc thiếu hụt về vốn không ảnh hưởng xấu đến ngân hàng như dự báo trước đó. Nguyên nhân là các ngân hàng vẫn có thể cơ cấu lại tài sản để giảm rủi ro, đồng thời kết quả kinh doanh tốt năm 2017 cũng giúp tăng lợi nhuận chưa phân phối của các ngân hàng. Tỷ lệ NIM được cải thiện nhờ mở rộng mảng tín dụng tiêu dùng. Tỷ lệ PB (giá trị sổ sách) bình quân ngành ngân hàng niêm yết được tăng đáng kể từ mức 1,3x-1,4x vào năm 2016 lên 1,6x-1,7x vào năm 2017.

Đánh giá về các nhân tố tác động đến ngành ngân hàng năm 2018, SSI Research đã chỉ ra 6 yếu tố chính sẽ tác động đến tăng trưởng lợi nhuận ngành ngân hàng. Trong đó, kế hoạch tăng trưởng tín dụng chậm lại, điều kiện thuận lợi để giảm lãi suất cùng tiềm năng phát triển mảng tín dụng tiêu dùng là những nhân tố chính tác động lên mảng kinh doanh cốt lõi.

Tín dụng 2018: Cơ hội "tỏa sáng" của lĩnh vực cho vay tiêu dùng

Đối với hoạt động cho vay truyền thống, tăng trưởng tín dụng có khả năng sẽ giảm xuống so với năm 2017 bởi những lo ngại về lạm phát đã khiến NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng năm 2018 giảm xuống 17% so với kế hoạch cùng kỳ và thấp hơn so với mức 18,17% thực hiện năm 2017. Giới hạn tăng trưởng tín dụng phân bổ cho các ngân hàng do đó có thể giảm so với các năm trước.

Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn tối đa đã giảm từ 50% xuống 45%. Tuy nhiên, mức giảm trên vẫn dễ thở hơn cho các ngân hàng bởi kế hoạch trước đó là giảm tỷ lệ này xuống 40%.

Liên quan đến hoạt động cho vay, Chính phủ đã nhiều lần đưa ra thông điệp về việc yêu cầu hệ thống ngân hàng giảm lãi suất. Điều này cũng đặt ra câu hỏi về ảnh hưởng chính sách tới tỷ lệ NIM của ngành.

Tuy nhiên, theo SSI Research, chi phí vốn bình quân năm 2018 sẽ giảm xuống nhờ các chính sách hỗ trợ của chính phủ cùng sự cải thiện đáng kể của cán cân thanh toán năm 2017 và 2018. Cụ thể, các lãi suất điều hành và lãi suất cho vay OMO đều đã giảm xuống 0,25% trong hơn một năm qua. Cùng đó, việc bán vốn nhà nước từ các doanh nghiệp nhà nước và các công ty tư nhân vào năm 2018 có thể tiếp tục thu hút một lượng lớn dòng vốn nước ngoài, dẫn đến việc phải bơm một lượng lớn đồng nội tệ vào hệ thống.

Điều này cũng sẽ mang lại một khoản tiền lớn cho ngân sách nhà nước, làm giảm nguồn cung cấp trái phiếu chính phủ và trái phiếu do Chính phủ hỗ trợ đồng thời tăng nguồn tiền gửi của Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng thương mại. Theo bộ phận phân tích của SSI, lượng tiền trên có thể giúp thanh khoản cho hệ thống ngân hàng tăng lên đáng kể, lãi suất ngắn hạn có thể giảm trong khi lãi suất trung và dài hạn duy trì được ở mức thấp.

“Dòng vốn chảy vào sẽ giúp hệ thống ngân hàng có thể giảm lãi suất”, báo cáo của SSI Research cho hay.

Lãi suất thấp hơn cũng cho phép các ngân hàng chuyển đổi cơ cấu vốn vay bằng cách mở rộng nhiều hơn sang mảng cho vay bán lẻ / tiêu dùng. Đây vốn là lĩnh vực có tỷ lệ NIM cao hơn, đồng thời, đóng vai trò thúc đẩy tiêu dùng nội địa.

Do mảng tín dụng cá nhân vẫn đang trong giai đoạn đầu của chu kỳ, SSI Research cho rằng rủi ro tổng thể sẽ có thể được quản lý và đa dạng hơn trong một hoặc hai năm tới. Tỷ lệ thâm nhập các khoản cho vay bán lẻ hiện vẫn ở mức thấp. Lãi suất thấp và ổn định có thể tạo điều kiện đẩy mức độ thế chấp cao hơn. Theo đánh giá của SSI, Việt Nam có một cơ hội đặc biệt để “tỏa sáng” ở lĩnh vực này.

Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ tín dụng gia tăng là một trong các yếu tố tác động tích cực lên tăng trưởng ngành năm 2018 này.

Tiềm năng từ bancassurance và các khoản lợi nhuận đến từ "của để dành"

Đối với lĩnh vực phi tín dụng, SSI Research nhận định việc bán bảo hiểm qua kênh ngân hàng (bancassurance) sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn vào thu nhập từ phí của các nhà băng. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2017, ước tính 3,2 tỷ USD phí bảo hiểm gốc, tương đương 7% tổng phí bảo hiểm của ngành bảo hiểm được bán qua kênh bancassurance, tăng 66,7% so với cùng kỳ năm trước. Nhiều “cái bắt tay” hợp tác độc quyền giữa ngân hàng và bảo hiểm với các sản phẩm tín dụng đóng gói cùng sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ đã diễn ra trong năm 2017. Hiện 5 ngân hàng hàng đầu trong phân khúc này là Techcombank (23,1%), VietinBank (10%), BIDV (8,8%), Maritime Bank (6,1%) và CitiBank (5,6%).

Cùng đó, CTCK này cũng đánh giá nhiều ngân hàng sẽ ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể nguồn thu nhập từ thoái vốn các khoản đầu tư và thu hồi các khoản nợ xấu đã xử lý. Một số thương vụ thoái vốn được dự báo gồm bán cổ phần MBB, EIB và OCB tại Vietcombank, STB tại Eximbank, PG Bank và PVComBank tại Maritime Bank và STB tại LienVietPostBank.

Với sự tăng mạnh gần đây của các cổ phiếu ngân hàng, CTCK này kỳ vọng sẽ có một khoản thu nhập lớn từ các hoạt động đầu tư. SSI Research nhận định hầu hết các ngân hàng sẽ duy trì động lực tăng trưởng trong năm 2018 với tăng trưởng lợi nhuận bình quân tại 14 ngân hàng ước đạt khoảng 32,9%. Trong đó tăng trưởng mạnh nhất là ACB (dự kiến tăng 120% lên gần 5.830 tỷ đồng), HDBank (dự kiến tăng 60,5% lên 3.885 tỷ đồng), VIB, TPB, VPB, VCB dự kiến tăng từ 37-gần 40% trong năm tới.


Ước tính tăng trưởng lợi nhuận tại 14 ngân hàng - Nguồn : SSI

Thách thức từ kế hoạch tăng vốn cho các nhà băng

Theo Đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng giai đoạn 2016-2020 thì việc áp dụng thí điểm Basel II trên 10 ngân hàng sẽ thực hiện trong năm 2017-2018. Những nhà băng này sẽ phải tuân thủ thời hạn Basel II và cần bắt đầu chuẩn bị tăng vốn, bao gồm BID, CTG, VCB, TCB, ACB, VPB, MBB, Maritime Bank, STB và VIB.

Xét riêng 14 ngân hàng, bộ phận phân tích SSI ước tính có khoảng một nửa sẽ tăng vốn cấp 1 và cấp 2 trong năm với lượng vốn huy động ước tính 69.774 tỷ đồng, tương đương 3,07 tỷ USD vào năm 2018.

Một thách thức khác mà các ngân hàng yếu hơn có thể phải đối mặt đó là việc chênh lệch ngày càng lớn hơn về lãi suất huy động giữa ngân hàng lớn và nhỏ. Luật sửa đổi của tổ chức tín dụng có hiệu lực kể từ 15/1 đã quy định chi tiết cách cho phép các ngân hàng gặp khó khăn bị phá sản.

"Một số ngân hàng sẽ được hưởng lợi vì điều này sẽ làm tăng tính hấp dẫn của nhà băng với người gửi tiền. Trong khi đó, nhu cầu vay liên ngân hàng có thể tăng lên ở các ngân hàng yếu hơn".


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp