Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Hiện đại hóa giúp hàng trăm triệu người thoát nghèo nhưng Trung Quốc đang còng lưng trả nợ vì cái giá quá đắt về môi trường
Đăng 08/10/2019 | 10:06 GMT+7  |   CafeF
Trong bối cảnh các thành phố ở Đông Nam Á, trong đó có Hà Nội, liên tiếp chiếm giữ kỷ lục buồn "ô nhiễm không khí nhất hành tinh", thủ đô Bắc Kinh của Trung Quốc nổi lên như một điểm sáng nhờ cải thiện chất lượng không khí. Tuy nhiên, cái giá mà Trung Quốc phải trả để có được chút thành tựu đó không hề rẻ.

Khủng hoảng môi trường là một trong những thách thức nghiêm trọng nhất ở Trung Quốc, quốc gia công nghiệp hóa nhanh chóng. Nền kinh tế tăng trưởng mạnh, trong đó GDP tăng trung bình 10% mỗi năm trong hơn một thập kỷ, đã khiến Trung Quốc phải trả giá bằng môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Trung Quốc là nguồn phát thải carbon lớn nhất thế giới. Chất lượng không khí tại nhiều đô thị Bắc Kinh không đáp ứng được các đòi hỏi về an toàn theo tiêu chuẩn quốc tế. Thậm chí, chúng còn bị coi là nguy hại. Tuổi thọ của người dân ở khu vực phía bắc sông Hoài thấp hơn 5,5 năm so với phía nam vì ô nhiễm không khí. Đây là con số rất nghiêm trọng bởi theo Liên Hợp Quốc, năm 2013, tuổi thọ bình quân của người Trung Quốc là 75,3 năm.

Ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng và tình trạng thiếu nước làm đất đai suy thoái. Suy thoái về môi trường có nguy cơ làm suy yếu đà tăng trưởng của Trung Quốc cũng như lấy đi toàn bộ sự kiên nhẫn của người dân. Ô nhiễm cũng khiến vị thế quốc tế của Trung Quốc bị tổn hại nghiêm trọng bất chấp đây là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.

Trước bối cảnh đó, các nhà lãnh đạo ở Bắc Kinh dường như đang rất quyết tâm để tạo ra những sự thay đổi về môi trường, điều họ đã chấp nhận hy sinh trong nhiều năm qua nhằm đổi lại tăng trưởng kinh tế.

Trong khi sự bùng nổ kinh tế thúc đẩy đáng kể các hoạt động tàn phá môi trường và tài nguyên ở Trung Quốc, gốc rễ của vấn đề bắt nguồn từ nhiều thế kỷ trước. Trong quá khứ, các triều đại phong kiến Trung Quốc từng đẩy mạnh các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên, điều gây ra nạn đói và thiên tai. Tình hình môi trường hiện tại ở Trung Quốc không chỉ là hệ quả của các chính sách được đưa ra ngày hôm nay mà còn là thái độ, các tiếp cận và thể chế đã tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ.

Mãi đến Hội nghị Liên Hiệp Quốc về môi trường năm 1972, Trung Quốc mới bắt đầu phát triển các thể chế môi trường. Quốc gia này cử một đoàn đại biểu tới hội nghị ở Stockholm, Thụy Điển. Tuy nhiên, khi đó, vấn đề môi trường ở Trung Quốc đã là một bài toán hóc búa.Những cải cách kinh tế vào cuối những năm 1970 đã khuyến khích công nghiệp phát triển ở nông thôn, điều làm cho vấn đề môi trường trở nên nghiêm trọng hơn.

Nhà lãnh đạo Trung Quốc Đặng Tiểu Bình đã tiến hành một loạt các cải cách nhằm phân bổ phát triển về các tỉnh, tạo ra sự bùng nổ các doanh nghiệp thị trấn và làng xã (TVEs). Đến năm 1997, TVE đã tạo ra gần 1/3 GĐP của Trung Quốc dù vai trò của những doanh nghiệp này đang ngày càng giảm dần.

Tuy nhiên, chính quyền địa phương thường gặp khó khăn và không mặn mà với các tiêu chuẩn môi trường. Ngày nay, với một nền kinh tế Trung Quốc đang được chuyển đổi và thúc đẩy bởi các doanh nghiệp quốc doanh lớn, các chính sách về môi trường vẫn tiếp tục khó được thực thi ở địa phương, nơi các nhà lãnh đạo thường ưu tiên cho các vấn đề kinh tế hơn là môi trường.

Sự hiện đại hóa ở Trung Quốc đã giúp hàng trăm triệu người thoát khỏi nghèo đói và tạo ra một tầng lớp trung lưu đang bùng nổ. Tuy nhiên, theo một cách nào đó, quỹ đạo công nghiệp hóa của Trung Quốc không giống các quốc gia phát triển khác, chẳng hạn như Vương quốc Anh đầu thế kỷ 19. Các chuyên gia cũng nhận định rằng những phí tổn về môi trường mà Trung Quốc phải trả sẽ lớn chưa từng có.

Trung Quốc là quốc gia thải ra lượng khí nhà kính lớn nhất thế giới. Quốc gia này vượt Mỹ vào năm 2007. Tới năm 2014, nước này thải ra 27% lượng khí thải toàn cầu. Cùng với đó, mức tiêu thụ năng lượng của Trung Quốc cũng đã tăng lên và tiêu thụ than tăng mạnh. Tháng 1/2013, Bắc Kinh trải qua một đợt khói mù kéo dài, đến mức người dân phải gọi nó là thảm họa. Nồng độ các hạt có hại trong không khí cao gấp 40 lần tiêu chuẩn an toàn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).

Cuối năm 2015, Trung Quốc phải ban hành cảnh báo đỏ về ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Nhiều trường học bị đóng cửa, lưu lượng phương tiện tham gia giao thông bị hạn chế, hoạt động xây dựng bị đình chỉ và các nhà máy bị buộc phải tạm ngừng sản xuất.

Theo báo cáo của Greenpeace East Asia, ít nhất 80% trong số 367 đô thị của Trung Quốc bị liệt vào diện ô nhiễm. Tháng 12/2015, Ngân hàng Phát triển châu Á đã phê duyệt khoản vay trị giá 300 triệu USD để giúp Trung Quốc giải quyết tình trạng khói mù bao phủ thủ đô.

Than bị coi là nguyên nhân chính cho tình trạng ô nhiễm ở Trung Quốc. Đây là quốc gia sản xuất than lớn nhất thế giới và thiêu thụ một nửa tổng sản lượng than toàn cầu. Hầu hết chúng bị đốt cháy ở phía bắc đất nước phục vụ cho sản xuất điện và sưởi ấm. Than chiếm 2/3 trong tổng số nhiên liệu dùng cho sản xuất điện của Trung Quốc.

Cùng với đó, lượng phương tiện khổng lồ đang lưu thông trên đường phố khiến vấn đề trở nên nan giải hơn. Chính phủ Trung Quốc còn đặt mục tiêu hơn 60% dân số sống ở các thành thị vào năm 2020, tăng 36% so với năm 2000. Đô thị hóa làm tăng nhu cầu năng lượng để đáp ứng cho các trung tâm sản xuất và công nghiệp mới.

Các chuyên gia cũng đề cập tới vấn đề cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước ở Trung Quốc. Chiếm 20% dân số thế giới nhưng nước ngọt ở Trung Quốc chỉ chiếm 7%. Việc lạm dụng nước đã gây nên ô nhiễm, tạo ra sự thiếu hụt trầm trọng. Hiện tại, 70% nguồn nước ở Trung Quốc được dành cho nông nghiệp và 20% liên quan đến ngành than. 2/3 trong số 660 thành phố của Trung Quốc có nguy cơ thiếu nước.

Cựu Thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo từng nói rằng thiếu nước sẽ là "thách thức sống còn" của Trung Quốc.

Các khu công nghiệp của Trung Quốc mọc dọc theo nguồn nước và nó gây ô nhiễm nghiêm trọng. Năm 2014, nguồn cung nước ngầm ở hơn 60% các thành phố lớn của Trung Quốc bị đánh giá từ tệ đến rất tệ. ¼ số lượng các con sông chính của Trung Quốc có nguồn nước "không phù hợp với con người". Việc xả thải trực tiếp khiến vấn đề ngày càng trở nên trầm trọng.

Thiếu nước kết hợp với các biện pháp canh tác nông nghiệp cẩu thả cùng với biến đổi khí hậu gây ra tình trạng hoang mạc hóa nghiêm trọng ở Trung Quốc. Khoảng 1,05 triệu dặm vuông đất rộng của Trung Quốc đang trải qua sa mạc hoá, ảnh hưởng tới hơn 400 triệu người. Những yếu tố này làm giảm khả năng duy trì sản lượng công nghiệp, sản xuất thực phẩm và nước uống cho hơn 1 tỷ dân Trung Quốc.

Theo các ước tính khác nhau, tàn phá môi trường là mối đe dọa lớn nhất với tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc. Nó khiến nước này phải trả một cái giá khổng lồ, lên tới từ 3 đến 10% GDP. Cơ quan bảo vệ môi trường Trung Quốc ước tính chi phí mà ô nhiễm gây ra lên tới 227 tỷ USD, tương đương với 2,5% GDP năm 2010. Tuy nhiên, do sự nhạy cảm của vấn đề, những con số về chi phí môi trường chính thức của Trung Quốc được công bố vô cùng nhỏ giọt.

Trong khi đó, dữ liệu y tế vẽ lên một bức tranh tàn khốc hơn thế rất nhiều. Ô nhiễm không khí góp phần gây ra khoảng 1,2 triệu ca tử vong sớm mỗi năm tại Trung Quốc. Các nghiên cứu dịch tệ học được thực hiện ở miền nam đất nước từ những năm 1980 cho thấy chất lượng không khí kém ở các thành phố Trung Quốc gây ra biến chứng lớn cho sức khỏe, bao gồm các bệnh về hô hấp, tim mạch và mạch máu não. Ô nhiễm cũng liên quan đến sự giă tăng các bệnh cấp và mãn tính. Ước tính cho thấy 11% bệnh ung thư ở hệ thống tiêu hóa Trung Quốc bắt nguồn từ nước uống không an toàn.

Các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng khí thải từ ngành công nghiệp Trung Quốc lan tới tận miền tây nước Mỹ. Các nước láng giềng Trung Quốc, bao gồm Nhật Bản và Hàn Quốc, cũng bày tỏ lo ngại về mưa axit và khói bụi ảnh hưởng tới cuộc sống người dân của họ.

Thiệt hại từ môi trường cũng ảnh hưởng đến triển vọng kinh tế và vị thế quốc tế của Trung Quốc khi họ theo đuổi các nguồn tài nguyên khai thác ở nước ngoài như dầu mỏ và nhiên liệu hóa thạch khác. Các đối tác kinh tế của nó, đặc biệt là các nước đang phát triển, phải đối mặt với gánh nặng môi trường to lớn khi làm ăn với Trung Quốc.

Trước những phí tổn khổng lồ về môi trường, Trung Quốc đang theo đuổi những sáng kiến đầy tham vọng nhằm cải thiện tình hình. Trung Quốc đã bắt đầu yêu cầu 15.000 nhà máy, bao gồm nhiều doanh nghiệp nhà nước lớn, phải công khai số liệu theo thời gian thực về lượng khí thải và nước thải. Chính phủ cũng cam kết chi 275 tỷ USD trong 5 năm từ giai đoạn 2014-2019 để làm sạch không khí và 333 tỷ USD nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm nước.

Trung Quốc cũng cam kết giảm phát thải carbon cũng như gia tăng sử dụng năng lượng tái tạo và năng lượng sạch. Những thành tựu mà Bắc Kinh đạt được trong vài năm qua đã cho thấy nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới không chỉ hô khẩu hiệu rồi bỏ đấy. Thủ đô Bắc Kinh là minh chứng của sự thay đổi

Nhằm xóa bỏ danh hiệu thành phố ô nhiễm nhất thế giới, Bắc Kinh tập trung giải quyết 6 vấn đề nổi cộm bao gồm kiểm soát ô nhiễm do xe cơ giới, kiểm soát ô nhiễm do nguyên liệu hoá thạch như than đá, kiểm soát các ngành công nghiệp gây ô nhiễm, kiểm soát ô nhiễm khói bụi, phục hồi các hệ sinh thái bị ô nhiễm và ứng dụng các công nghệ mới vào bảo vệ môi trường.

Giảm phương tiện giao thông, tăng mật độ cây xanh, tịch thu lò sưởi than đá và thay thế bằng lò sưởi sử dụng khí tự nhiên, đóng cửa các nhà máy nhiệt điện và loại bỏ các ngành công nghiệp gây ô nhiễm là điều Bắc Kinh đã làm để lấy lại bầu không khí dễ thở. Các công trường cũng buộc phải che chắn cẩn thận nếu không muốn bị đình chỉ hoạt động.

Bắc Kinh đã đóng cửa gần 2.500 nhà máy, khước từ gần 20.000 đơn xin thành lập nhà máy mới. Tới năm 2020, Bắc Kinh đặt mục tiêu đóng cửa thêm 1.000 nhà máy để giảm ô nhiễm. Song song với đó, hệ thống giao thông công cộng được cải thiện, ô tô chạy xăng được thay thế bằng xe điện. Cấm xe lưu thông theo biển số cũng được áp dụng triệt để.

Chưa có số liệu thống kê chính thức cho thấy cái giá mà Trung Quốc phải trả sau những thập kỷ đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, để đạt chỉ tiêu giảm 25% ô nhiễm bụi mịn trong không khí, Bắc Kinh đã phải chi đến 120 tỷ USD. Hiện tại, ô nhiễm không khí ở Bắc Kinh đã giảm nhưng nó vẫn cao gấp 4 lần so với khuyến nghị của WHO.

Bài: Linh Anh Nguồn: Tổng hợp Thiết kế: Hương Xuân Theo Trí Thức Trẻ8/10/2019

Kinh tế quốc tế

S&P 500 và Nasdaq Composite có tuần tăng mạnh nhất kể từ tháng 11/2023

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   5 giờ trước

Chứng khoán Mỹ tăng điểm vào ngày thứ Sáu (26/04), với S&P 500 và Nasdaq Composite ghi nhận tuần tăng tốt nhất kể từ tháng 11/2023, khi các cổ phiếu công nghệ lớn tăng vọt nhờ kết quả lợi nhuận mạnh mẽ và nhà đầu tư chú ý đến dữ liệu lạm phát mới nhất của Mỹ.


Sở giao dịch chứng khoán New York lấy ý kiến về phương án giao dịch xuyên ngày đêm

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   23/04/2024

Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) đang thăm dò ý kiến của những người tham gia thị trường về phương án cho phép giao dịch cổ phiếu suốt ngày đêm khi các cơ quan quản lý xem xét đơn đăng ký lập sàn giao dịch 24/7 đầu tiên, dựa trên nguồn tin từ Financial Times.

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   20/04/2024

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp