Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Lợi ích và thách thức với các ngân hàng
Đăng 21/01/2017 | 23:42 GMT+7  |   CafeF
Thông tư 41/2016/TT-NHNN mới ban hành quy định tỷ lệ an toàn vốn (CAR) đối với NH, chi nhánh NH nước ngoài có một số điều chỉnh. Một trong những thay đổi lớn là CAR giảm từ 9% xuống 8%, nhưng đi kèm là công thức tính cũng thay đổi. Phóng viên Thời báo Ngân hàng có cuộc phỏng vấn bà Trần Thúy Ngọc, Phó tổng giám đốc Deloitte Việt Nam.

Bà đánh giá như thế nào về những điều chỉnh tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN và hàm ý chính sách sau những thay đổi này?

Việc NHNN ban hành Thông tư 41 thể hiện quyết tâm cải thiện hoạt động ngành NH theo định hướng an toàn, hiệu quả, với kim chỉ nam là các quy định về an toàn vốn của Ủy ban Basel (Basel II và các tài liệu cập nhật) mà hiện nay đang được áp dụng rộng khắp trên thế giới.

Một lợi ích rõ ràng nhất của việc áp dụng tỷ lệ an toàn vốn theo định hướng Basel II là các NH sẽ hoạt động an toàn hơn, với lượng vốn “đủ” theo thông lệ tiên tiến để trang trải các rủi ro có thể xảy ra cho các loại rủi ro chính (bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động).

Lợi ích gián tiếp là trong khi đưa ra các yêu cầu tính toán vốn, thông tư đã phần nào định hướng các NH hướng tới những phân khúc khách hàng ít rủi ro hơn để được hưởng hệ số rủi ro thấp hơn, và ưu tiên các loại hình giảm thiểu rủi ro đủ điều kiện để được giảm trừ vốn yêu cầu.

Các NH, trong khi thực hiện tính toán vốn, cũng có dịp rà soát lại rủi ro cũng như công tác quản lý rủi ro của từng phân khúc khách hàng, các yêu cầu về tài sản bảo đảm… từ đó phần nào cải thiện công tác quản lý rủi ro và định hướng được kế hoạch hành động để tăng cường công tác quản lý rủi ro theo thông lệ tiên tiến.

Vậy quy định về tỷ lệ an toàn vốn mới có gì khác với yêu cầu hiện nay theo Thông tư 36/2014/TT-NHNN và Thông tư 06/2016/TT-NHNN và các yêu cầu mới sẽ tác động như thế nào đối với các NH?

Điểm khác biệt đầu tiên, nếu trước đây Thông tư 36 không tính đến giá trị tài sản bảo đảm khi tính vốn yêu cầu (mà chỉ tính đến giá trị tài sản đảm bảo khi trích lập dự phòng), thì Thông tư 41 đã công nhận 4 biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng mà các NH được áp dụng để tính giảm giá trị khoản phải đòi, bao gồm:

Tài sản bảo đảm đủ điều kiện (như tiền mặt; vàng; giấy tờ có giá…); Bù trừ số dư nội bảng; Bảo lãnh của bên thứ ba; Sản phẩm phái sinh tín dụng, từ đó giảm vốn yêu cầu. Quy định này đưa ra cái nhìn công bằng hơn về tài sản có rủi ro, vì các khoản phải đòi có tài sản đảm bảo hợp lệ sẽ ít rủi ro hơn và do đó được tính giảm vốn yêu cầu.

Tuy nhiên một mặt giá trị các biện pháp giảm thiểu rủi ro này không cao (so với các loại tài sản bảo đảm khác như bất động sản hoặc máy móc thiết bị; phương tiện vận tải… vốn là những loại tài sản bảo đảm không được ghi nhận để giảm trừ về vốn).

Mặt khác để tính được cấu phần này một cách chính xác, các NH lại cần xác định đúng loại giảm thiểu rủi ro được công nhận, với các điều kiện tương đối chặt chẽ như thời hạn còn lại của biện pháp giảm thiểu rủi ro, hay điều kiện về tính thanh khoản; đối tượng phát hành; hệ số tín nhiệm tương ứng của đối tượng phát hành… đối với tài sản bảo đảm.

Các NH cũng cần xác định đúng hệ số hiệu chỉnh áp dụng (Hc, Hfx) tương ứng. Việc phân bổ giá trị tài sản bảo đảm cho các khoản phải đòi đúng và hợp lý để tối ưu hóa RWA (dự án tính toán tài sản có rủi ro theo yêu cầu Basel II) cho rủi ro tín dụng cũng là một bài toán đặt ra với các NH.

Ngoài việc tính vốn yêu cầu cho rủi ro tín dụng, các NH sẽ cần phải tính vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động mà trước đây chưa có quy định. Do đó phần vốn yêu cầu đối với các NH sẽ tăng lên.

Nếu theo Thông tư 36 hệ số rủi ro là 0-150% (còn theo Thông tư 06 thì hệ số rủi ro cao nhất là 200% đối với cho vay bất động sản áp dụng từ 1/1/2017), thì hệ số rủi ro theo Thông tư 41 là từ 0-250%, và phân chia cụ thể chi tiết hơn nhằm phản ánh mức độ rủi ro của từng khoản vay và từng đối tác.

Tác động đối với NH là tài sản có rủi ro (RWA) tín dụng về cơ bản sẽ tăng lên, cùng với việc xác định hệ số rủi ro cho từng khoản vay sẽ phức tạp hơn, đòi hỏi độ chính xác cao hơn.

Các NH cần phải làm gì để tuân thủ yêu cầu tại thông tư theo đúng thời hạn áp dụng là 1/1/2020?

Một thuận lợi là hầu hết các ngân hàng đều đã thực hiện đánh giá khoảng cách về cơ sở dữ liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và về cơ bản đã biết ngân hàng mình thiếu những dữ liệu gì để tính RWA và hệ số CAR (tỷ lệ an toàn vốn). Việc cần làm là thu thập, bổ sung các dữ liệu còn thiếu và cải thiện chất lượng dữ liệu đã có theo yêu cầu.

Theo kinh nghiệm của các nước trong khu vực, để hoàn thành việc tính CAR theo định hướng Basel II, các NH cần phải thực hiện một dự án RWA kéo dài trung bình từ 12-15 tháng, có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận liên quan như tài chính kế toán, rủi ro, công nghệ thông tin, các khối kinh doanh, và thường cần tới một phần mềm tính CAR tự động do cần phải tính RWA chi tiết đến từng khoản vay, lượng giao dịch cần thực hiện là rất lớn, việc thực hiện thủ công trên excel là rất khó khăn.

Về vấn đề dữ liệu, vì dự án RWA có phạm vi rộng và mức độ chi tiết đến từng khoản vay, đòi hỏi dữ liệu đầu vào cho việc tính toán RWA phải đầy đủ, chi tiết và chính xác. Dữ liệu thiếu và chất lượng không cao - vấn đề chung của các NH Việt Nam hiện nay - sẽ gây khó khăn lớn cho các NH khi thực hiện tính RWA theo quy định mới.

Do đó, thành công của một dự án RWA - dự án trọng điểm trong việc triển khai Basel II ở các NH đòi hỏi ngân sách và nguồn lực cũng như sự quyết tâm cao của ban lãnh đạo NH, cùng với sự đồng thuận và phối hợp chặt chẽ của các phòng ban đơn vị liên quan trong NH.

Sau khi tính CAR theo thông tư mới, tỷ lệ an toàn vốn của NH có thể sụt giảm đáng kể so với CAR tính theo quy định hiện nay. Các NH do đó cần triển khai sớm, để kịp thời lên kế hoạch tăng vốn hoặc điều chỉnh chiến lược kinh doanh nếu cần thiết, đảm bảo tuân thủ mức CAR tối thiểu 8% theo yêu cầu vào đầu năm 2020.

Xin cảm ơn bà!

Theo Trường Sơn

Thời báo ngân hàng


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,580
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,500
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,300
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,200
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,500
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,650
FPT CTCP FPT 123,700
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 85,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,600
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,330
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,300
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp