Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Phép màu nào đưa Starbucks từ một cửa hàng rang cafe thành chuỗi thương hiệu trị giá trăm tỉ đô?
Đăng 16/02/2019 | 08:30 GMT+7  |   CafeF
Từ một cửa hàng bé nhỏ tại Seatle, 10 năm mới mở thêm được 5 cái, từ lúc nào Starbucks đã vươn mình thành một ông lớn, với vòi bạch tuộc vươn đi khắp thế giới.

Starbucks là một cái tên quá nổi tiếng với hơn 30.000 cửa hàng trên phạm vi toàn cầu. Sở hữu rất nhiều điểm đặc trưng từ hương vị cho đến chiếc cốc đựng, Starbucks đã vươn mình từ một cửa hàng cafe nhỏ tại Seatle trở thành một đế chế khổng lồ trị giá trên 80 tỷ USD trong vòng gần 50 năm qua.

Riêng thị trường Mỹ, Starbucks thể hiện một sự thống trị khi doanh số của gã khổng lồ chiếm 57% - gần 2/3 tổng doanh thu các chuỗi cafe lớn nhỏ tại quốc gia này. Nhưng thành công của Starbucks không tự nhiên có, mà là thành quả của vô số tính toán và thất bại cũng không hề nhỏ.

Ở thời điểm hiện tại, Starbucks có khoảng 14.000 cửa hàng tại Mỹ - một mật độ quá dày. Khi có quá nhiều cửa hàng, lượng giao dịch trên từng điểm bán giảm đi. Để bù lại, họ phải tăng giá sản phẩm, nhưng tăng quá nhanh hoặc tần suất tăng quá nhiều chắc chắn sẽ khiến khách hàng quay lưng.

Vậy Starbucks đã làm gì để xây dựng bản thân trở thành một thương hiệu tầm cỡ quốc tế trước muôn vàn khó khăn kể trên? Hãy đến với câu chuyện của họ và bạn sẽ hiểu tại sao.

Câu chuyện của Starbucks - Từ cửa hàng bán cafe rang xay

Zev Siegl, Jerry Baldwin và Gordon Bowker là những người bạn đại học, và cả 3 quyết định dấn thân vào thị trường kinh doanh cafe vào đầu thập niên 1970. Họ tìm đến một người thầy là Alfred Peet, chủ chuỗi cafe Peet và là người đầu tiên đưa khái niệm cafe rang xay vào thị trường Mỹ.

Từ trái sang: Zev Siegl, Jerry Baldwin và Gordon Bowker

"Ông ấy hiểu cặn kẽ về thị trường cafe, đặc biệt là về người tiêu dùng. Peet hẳn là người nắm rõ về cafe nhất Hoa Kỳ ở thời điểm bấy giờ," - Zev Siegl, đồng sáng lập Starbucks chia sẻ.

Với sự trợ giúp của Peet, năm 1971 Siegl, Baldwin và Bowker đã mở ra cửa hàng Starbucks đầu tiên tại khu chợ Pike Place nổi tiếng nhất thành phố Seatle. Peet chính là người đã cung cấp cho Starbucks những mẻ cafe rang đầu tiên, sau đó hỗ trợ họ tự thiết lập khu vực rang xay và làm chủ nguồn cung cafe của mình.

Trong 10 năm đầu, Starbucks chỉ mở thêm được 5 cửa hàng mới. Nguyên nhân cũng là vì văn hóa uống cafe tại Mỹ ở thời điểm đó: chỉ uống ở nhà!

Cửa hàng Starbucks đầu tiên tại Seatle

"Khi đó không có các quầy bán cafe, cũng như chẳng có quá nhiều nhu cầu uống espresso. Người ta mua cafe của chúng tôi dưới dạng hạt hoặc bột rồi mang về nhà. Chẳng ai nghĩ đến việc mua đồ uống tại Starbucks, cho đến năm 1980." - Siegl cho biết.

... đến nền tảng của chuỗi thương hiệu tỷ đô

Tôn chỉ ban đầu của Starbucks vốn chỉ là mang đến hương vị cafe chất lượng cao đến nhóm khách hàng đã quá nhàm chán với cafe pha sẵn dạng bột. Tuy nhiên, mục tiêu này đã thay đổi vào thập niên 1980, với sự xuất hiện của Howard Schultz.

"Starbucks đã thuê CEO chuyên nghiệp đầu tiên, một giám đốc Marketing, đó là Howard Schultz. Và khi đến, cậu ta đã không tài nào hiểu vì sao chúng tôi không chuyển sang bán đồ uống?" - trích lời chia sẻ của Siegl.

Howard Schultz - nhân vật đã biến Starbucks thành một đế chế

Năm 1983 sau khi trở về từ Ý, Schultz đưa ra ý tưởng biến Starbucks từ một cửa hàng bán cafe rang xay thành quán cafe thực sự. Nói là làm, năm 1984 Starbucks đưa ra thị trường ly Latte (dạng cafe sữa của Ý) đầu điên và thu về tín hiệu hết sức tích cực. Nhận thấy tiềm năng nên sau đó 4 năm, Schultz đã hợp tác với một nhà đầu tư để mua lại thương hiệu với giá 3,8 triệu USD.

Khi ấy, Schultz mới 34 tuổi. Với nhiệt huyết của tuổi trẻ và kinh nghiệm của một CEO lâu năm, Schultz thực hiện chiến dịch lan tỏa Starbucks với tốc độ cực nhanh. Vào thời điểm Starbucks lần đầu lên sàn chứng khoán gọi vốn năm 1992, thương hiệu có 165 cửa hàng.

Sau khi trở thành cửa hàng bán đồ uống, Starbucks tăng trưởng với tốc độ chóng mặt

Năm 1996, con số đã lên đến hơn 1 ngàn, trong đó có những cửa hàng quốc tế đầu tiên đặt tại Nhật Bản và Singapore. Và đến năm 1999, số cửa hàng của Starbucks đã chạm mốc 2000.

"Sau khi tìm ra mô hình kinh doanh chuẩn, họ nhân bản nó lên, và nhờ thế có được tốc độ tăng trưởng thần sầu." - trích lời RJ Hottovy - chuyên gia phân tích tài chính lĩnh vực bán lẻ và nhà hàng.

Schultz chuyển từ vị trí CEO lên Chủ tịch hội đồng quản trị vào năm 2000. Lúc này, Starbucks đã có 3500 cửa hàng trên cả chục quốc gia khác nhau. Trong giai đoạn 2000 - 2007, con số lại tăng gấp 4 lần, lên đến hơn 15.000 cửa hàng. Trung bình, mỗi năm Starbucks mở thêm 1.500 cửa hàng trong giai đoạn này, và riêng năm 2007 là hơn 2500 cửa hàng - một con số phải nói là quá khủng khiếp.

Đi cùng với số cửa hàng là mức tăng trưởng mạnh trong doanh thu. Theo thống kê của Euromonitor trong giai đoạn 2000 - 2007, doanh thu của Starbucks đã nhảy vọt từ $2 tỉ lên đến $9,4 tỷ. Thói quen người tiêu dùng cũng dần thay đổi, chấp nhận Starbucks nhiều hơn.

Thành công không trải hoa hồng và cuộc cách mạng sau Đại suy thoái

Đến sau năm 2007, Starbucks vấp phải bức tường đầu tiên mang tên: Đại suy thoái - cơn khủng hoảng tài chính ở phạm vi toàn cầu.

Ở thời điểm này, mức tăng trưởng phi mã của Starbucks buộc phải ngưng lại, trong khi giá cổ phiếu giảm tới 50%. Thị trường lao dốc khiến người tiêu dùng phải thắt chặt chi tiêu, và dĩ nhiên một trong số các sản phẩm bị ngưng đầu tiên chính là những ly cafe có giá không hề rẻ của Starbucks.

Starbucks từng trải qua những giai đoạn khó khăn khi khủng hoảng tài chính xuất hiện

"Cuộc Đại suy thoái đã khiến ngành công nghiệp nhà hàng bị tổn hại nặng nề. Chúng ta phải chứng kiến người tiêu dùng ngưng thói quen uống những ly cafe xa xỉ từ Starbucks." - Hottovy cho biết.

Để giải quyết vấn đề, Starbucks lại phải nhờ đến Schultz. Với tin Schultz trở lại nắm quyền, giá trị cổ phiếu của gã khổng lồ đã ngay lập tức tăng vọt lên 9%. Schultz cắt giảm quá trình tăng trưởng, tập trung nhiều hơn vào trải nghiệm của khách hàng. Và dĩ nhiên, nhiều người mất việc vì chính sách này. Năm 2008, hơn 600 cửa hàng đã bị đóng cửa tại Mỹ. Thêm 300 cửa hàng nữa nối gót vào năm 2009, đồng thời hơn 6.700 barista (người pha chế) bị thất nghiệp.

Một tháng sau khi trở lại, Schultz hạ lệnh đóng cửa toàn bộ hệ thống cửa hàng trong 1 buổi chiều, để ông có thể dạy hơn 135.000 nhân viên cách để pha một ly espresso đặc biệt của Starbucks. Mục tiêu của ông là muốn gợi lại cho khách hàng điều mà họ đã từng yêu thích. Ông biến Starbucks thành một quán cafe đem đến những trải nghiệm mới, thay vì là nơi khách hàng chỉ ghé qua mua cafe rồi mang đi.

Starbucks đã có một cuộc cải tổ vào năm 2008, tập trung hơn vào trải nghiệm của khách hàng

Dưới "triều đại" thứ 2 của Schultz, Starbucks không còn bán sandwich vào buổi sáng nữa, mà chỉ là một quán cafe thuần túy. Ông cũng mở lại khu vực rang xay cafe ngay trong từng cửa hàng, để khách hàng có được trải nghiệm hương vị của cafe tươi. Thậm chí, ông còn cho vứt bỏ toàn bộ máy pha espresso tự động. Đối với ông, chúng chỉ giúp phục vụ nhanh hơn, nhưng không thể đem lại cảm xúc đầy lãng mạn như khi được nhìn các barista chăm chút cho từng ly cafe được.

Schultz thực sự đã tạo ra một cuộc cách mạng. Năm 2009, giá cổ phiếu của Starbucks tăng tới 143%, trong đó doanh thu tại từng cửa hàng cũng có mức tăng trưởng mạnh. Thành công này giúp ông đưa Starbucks quay trở lại giai đoạn bành trướng kể từ năm 2012, khi số cửa hàng lại bắt đầu tăng lên. Riêng năm 2017, gần 3000 cửa hàng mới được mở, đưa tổng số cửa hàng của Starbucks lên đến 28.000 trên phạm vi toàn cầu.

Đế chế tỷ đô đối mặt với khó khăn thời hiện đại

Trong Marketing có một thuật ngữ là "profit cannibalisation" - tạm dịch là Hiện tượng tự tước đoạt doanh thu. Thuật ngữ này có ý chỉ một hãng tự làm giảm doanh thu của một sản phẩm họ đang bán vì tung ra sản phẩm khác. Và đó cũng chính là những gì Starbucks đã phải trải qua khi bành trướng quá nhanh.

Quá nhiều cửa hàng Starbucks được mở trong cùng một khu vực đã làm giảm tính trung thành của khách hàng. Người tiêu dùng dần mất đi khái niệm "quán quen", mà chọn mua ở bất kỳ quán cafe nào tiện. Vậy nên dù tổng doanh thu của họ tăng lên, nhưng doanh số trên từng cửa hàng thì không phản ánh được điều đó.

Starbucks nở rộng quá nhanh, doanh thu tổng tăng lên nhưng trên mỗi cửa hàng thì không có gì đáng kể

Đồng thời, Starbucks còn phải đối mặt với một vấn đề khác là sở thích ăn uống của khách hàng đương đại. Những năm gần đây, ngày càng nhiều người hướng đến những chế độ ăn lành mạnh, tránh xa đồ uống nhiều đường. Khổ nỗi, một trong những thức uống "signature" của Starbucks là Frappuchino thì lại quá quá ngọt, khi mỗi cốc nhiều đường gấp đôi so với lượng khuyên dùng mỗi ngày do WHO cung cấp.

Để giải quyết cả 2 vấn đề, Starbucks lại phải thay đổi. Theo báo cáo từ Euromonitor, Starbucks sẽ đóng cửa 150 cửa hàng trong năm 2019. Nghe thì giống như muối bỏ bể, nhưng thực chất nó cao hơn gấp 3 lần con số đóng cửa trung bình mỗi năm rồi. Việc tăng trưởng vẫn sẽ tiếp tục, nhưng đó là câu chuyện của tương lai.

Starbucks cũng đẩy mạnh các món uống nhẹ nhàng, thanh cảnh như trà hoa quả, thay vì cafe kem sữa như trước. Ngoài ra, họ lại tiếp tục gia tăng trải nghiệm của khách hàng, bằng cách mở một dòng cửa hàng mới mang tên Starbucks Reserve Roastery. Đây sẽ là những cửa hàng Starbucks rất rộng, mở ra với mục đích thu hút khách du lịch. Điểm đặc biệt là đồ uống tại các cửa hàng sẽ do người pha chế tự sáng tạo, làm nên nét chấm phá cho chuỗi thương hiệu.

Bên trong một cửa hàng Roastery

Hiện tại, một số thành phố lớn trên thế giới đã xuất hiện dòng cửa hàng này và mang lại kết quả tốt đẹp. Trong tuần đầu tiên, Starbucks Roastery tại Thượng Hải thu được $64.000 mỗi ngày - nhiều hơn gấp đôi so với các thương hiệu khác.

"Nó không giống bất kỳ cửa hàng nào khác của Starbucks. Đây là nơi để trải nghiệm và thử nghiệm, là một dạng cao cấp hơn. Nó tạo ra một dạng hiệu ứng lan tỏa, đưa Starbucks lên một vị thế mới đối với khách hàng của họ." - trích lời Hottovy.

Phép màu nào đưa Starbucks từ một cửa hàng rang cafe thành chuỗi thương hiệu trị giá trăm tỉ đô?



Kinh tế quốc tế

Sở giao dịch chứng khoán New York lấy ý kiến về phương án giao dịch xuyên ngày đêm

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   23/04/2024

Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) đang thăm dò ý kiến của những người tham gia thị trường về phương án cho phép giao dịch cổ phiếu suốt ngày đêm khi các cơ quan quản lý xem xét đơn đăng ký lập sàn giao dịch 24/7 đầu tiên, dựa trên nguồn tin từ Financial Times.

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   20/04/2024

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp