Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
"Soi" khối nợ nghìn tỷ USD của Trung Quốc
Đăng 11/07/2016 | 10:31 GMT+7  |   CafeF
Nợ công chính phủ của Trung Quốc chỉ bằng khoảng một nửa so với Eurozone, Anh hay Mỹ nhưng nợ của khối doanh nghiệp lại cao gấp đôi.

Hồi cuối quý I năm nay Thời báo tài chính – Financial Time có đưa ra ước tính rằng tổng nợ của Trung Quốc, gồm cả nợ của khối doanh nghiệp lẫn nợ công và nợ của toàn bộ các hộ gia đình nước này đã tăng từ mức 148% GDP năm 2007 lên 237% GDP (tính tới cuối quý I/2016). Trong đó nợ công chính phủ và nợ của các hộ gia đình tương đương nhau ở mức trên 5.000 tỷ USD - khoảng 65% GDP (do chính phủ Trung Quốc công bố), còn lại là nợ của khối doanh nghiệp.

Như vậy tổng nợ của Trung Quốc hiện tương đương với Eurozone (257% GDP), Anh (245% GDP), Mỹ (244% GDP). Nợ công chính phủ của Trung Quốc chỉ bằng khoảng một nửa so với Eurozone, Anh hay Mỹ nhưng nợ của khối doanh nghiệp lại cao gấp đôi.

 Cấu trúc nợ của các nước phân theo nợ của: doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ

Cấu trúc nợ của các nước phân theo nợ của: doanh nghiệp, hộ gia đình, chính phủ

Có thể thấy nợ của khối doanh nghiệp Trung Quốc đang đạt mức cao nhất thế giới, đi với đó là tốc độ tăng chóng mặt, điều này gần đây khiến nhiều nhà kinh tế nhận định là rất nguy hiểm, tuy nhiên sự nguy hiểm này đang đứng ở mức độ nào thì chưa được làm rõ cho lắm. Bài viết này sẽ cung cấp thêm một số thông tin hữu ích cho quý độc giả về tình hình nợ của Trung Quốc hiện tại và tương lai trung hạn.

Khi nền kinh tế mở rộng nhanh về quy mô thì tổng nợ của quốc gia đó tăng lên là điều không quá là bất thường, đặc biệt là đối với nền kinh tế có tốc độ nhanh nhất thế giới như Trung Quốc. Nhưng những lo lắng về việc nợ của Trung Quốc tăng quá nhanh cũng không phải là không có căn cứ, mặc dù vẫn còn quá sớm để phát đi cảnh báo về những rủi ro cho toàn bộ hệ thống tài chính mà vấn đề nợ của Trung Quốc có thể gây ra.

Trong báo cáo vĩ mô kinh tế thế giới cuối tháng 4 năm nay có tên China Inside Out với tiêu đề "How worrying is China’s debt?", ngân hàng HSBC đã đưa ra nguyên nhân khiến tổng nợ của Trung Quốc tăng nhanh đến vậy. Cuối cùng HSBC kết luận là tình hình nợ của Trung Quốc chưa nguy hiểm đến mức báo động đỏ như nhiều phân tích đưa ra trước đó.

Trong báo cáo này, HSBC chỉ ra Trung Quốc là quốc gia có mức tiết kiệm trong dân khá cao trong 10 năm qua đạt khoảng trên 45% GDP, cao hơn rất nhiều so với các nền kinh tế phát triển khác và thuộc nhóm cao nhất thế giới. Điều này cho phép Trung Quốc duy trì được mức nợ thậm chí còn cao hơn hiện tại do vẫn còn khả năng trả nợ.

Hơn nữa, hệ thống ngân hàng Trung Quốc vẫn là kênh chủ yếu mà các hộ gia đình Trung Quốc gửi tiền tiết kiệm. Điều này cũng có nghĩa rằng lượng tiền tiết kiệm của dân Trung Quốc chiếm một lượng lớn trong toàn bộ lượng tiền các ngân hàng cho các doanh nghiệp Trung Quốc vay. Như vậy nghĩa là cơ cấu vốn cho vay của ngân hàng vẫn khá an toàn.

Và một nguyên nhân chính ở khiến tỷ lệ nợ trên GDP của nước này cao chính là do sự kém phát triển của thị trường vốn – thị trường thứ cấp. Các công ty Trung Quốc gặp khó trong quá trình huy động vốn chủ sở hữu thông qua phát hành cổ phiếu, do đó họ phải tìm kiếm nguồn vốn đầu tư thông qua vay nợ trái phiếu và vay ngân hàng.

Với lập luận như HSBC nêu ra thì quả thật tổng mức nợ cao của Trung Quốc sẽ không nguy hiểm lắm về mặt cấu trúc vì các doanh nghiệp hoàn toàn còn khả năng trả nợ hoặc trong trường hợp xấu nhất là cấn trừ nợ - chuyển nợ thành cổ phần trong trường hợp thị trường vốn phát triển hơn nữa.

Như vậy mức nợ cao thực chất vẫn là thách thức lớn đối với chỉ các doanh nghiệp Trung Quốc nào có năng suất thấp và lại đang rơi vào tình trạng dư thừa sản xuất. Đối với những công ty đang tăng trưởng nhanh thuộc các nhóm ngành phát triển mạnh thì vấn đề nợ hoàn toàn có thể giải quyết ổn thỏa.

Và có tín hiệu đáng mừng với nền kinh tế toàn cầu trước lo ngại rủi ro nợ của Trung Quốc là nước này đang đạt được những bước tiến trong việc thúc đẩy năng suất lao động cũng như tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng, dịch vụ tại những khu vực kinh tế trọng điểm. Những bước tiến này vẫn đang được chính phủ Trung Quốc hối thúc bất chấp những bất ổn tài chính gần đây khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn.

Xu hướng tăng nợ của Trung Quốc sẽ vẫn tiếp tục vì nền kinh tế vẫn đang mở rộng quy mô ở tốc độ cao dù có sự giảm tốc so với thời kỳ tăng trưởng nóng. Tuy nhiên nếu không được kiểm soát tốt thì vấn đề nợ chắc chắn vẫn sẽ là một mối đe dọa đối với sự ổn định tài chính, kinh tế của nước này và cả thế giới.

Nhưng cấu trúc nợ và cấu trúc dòng vốn cho vay trong hệ thống ngân hàng Trung Quốc hiện nay cho phép nước này có nhiều cơ chế, công cụ để chống lại rủi ro khi tổng nợ gia tăng.

Nhờ có tỷ lệ tiết kiệm cao trong dân mà tính tới cuối 2015, hệ thống ngân hàng Trung Quốc đã đạt mức cho vay ra lên tới 74% tổng lượng tiền gửi trong hệ thống và khoản dự trữ bắt buộc tại NHTW của hệ thống ngân hàng đạt mức 17,5% trên tổng lượng tiền gửi. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn sẽ giúp ngân hàng xác định chính xác tỷ lệ vốn cho vay ra an toàn tương ứng với lượng tiền gửi này, như vậy con số 74% ở trên đã được các ngân hàng tính toán kỹ lưỡng và xác định là an toàn trước khi cho vay ra.

Thêm nữa hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) trong hệ thống ngân hàng nước này để đảm bảo cho các giao dịch rút tiền vẫn ở ngưỡng an toàn khi đạt mức trên 13% so với mức 8% của chuẩn Basel III. Bên cạnh đó Trung Quốc có mức cho vay ra nước ngoài cao hơn mức nợ họ vay từ nhà đầu tư nước ngoài, con số chênh lệch này (net external lending) rơi vào khoảng 1,8 nghìn tỷ USD, tương đương 17,2% GDP vì vậy lập luận cho rằng khả năng ôm nợ của Trung Quốc còn còn thể cao hơn mức hiện tại là có căn cứ, tối thiểu nhất là tăng thêm khoảng 17% GDP.

Hơn nữa, sau hơn 3 thập kỷ tăng trưởng nóng đã thúc đẩy mức thu nhập đầu người tăng nhanh chóng, giúp Trung Quốc tích lũy được một lượng tài sản lớn trong dân và trong hầu hết các ngành kinh tế. Theo ước tính, tổng mức nợ của dân Trung Quốc so với tổng mức tiết kiệm chỉ chiếm khoảng 47,6%, tức là tài sản trong dân vẫn còn rất nhiều, qua đó có thể tránh được những cú sốc mất mát tài sản nhất định.

Và mức đòn bẩy tài chính – tỷ lệ vay nợ trên vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp Trung Quốc cũng không phải ở mức cao như nhiều báo cáo đưa ra. Tính tới cuối tháng 3 năm nay, tiền gửi ngân hàng của các hộ gia đình Trung Quốc chiếm tới 40,1% tổng lượng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng nước này, còn lại 32,1% là của các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo, dịch vụ… (không thuộc lĩnh vực tài chính) và còn lại 17,1% là tiền ký quỹ của ngân sách chính phủ để chuẩn bị dùng cho hoạt động chi tiêu, đầu tư công.

Tổng nợ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo, dịch vụ…(không thuộc lĩnh vực tài chính) và nợ công chính phủ so với tổng lượng tiền gửi trong hệ thống ngân hàng của nhóm này mới chỉ đứng ở mức 97,6%, điều này có nghĩa tổng tiền gửi của nhóm này vẫn vượt tổng nợ của chính họ tới 2,4%, tương đương khoảng 213 – 250 tỷ USD.

Theo chính phủ Trung Quốc ước tính, tổng tài sản mà các chính quyền địa phương nước này đã tích lũy được trong nhiều năm qua đã lên tới mức tương đương gần 146% GDP, trong đó chủ yếu là bất động sản. So với tổng mức nợ tương đương 65% GDP của họ thì không bõ bèn gì, như vậy có thể kết luận là rủi ro mất thanh khoản hay vỡ nợ đối với Trung Quốc vẫn xa vời.

Tuy vậy, Trung Quốc vẫn cần xử lý thận trọng mức nợ đang tăng nhanh. Trung Quốc có thể thực hiện bằng cách thúc đẩy lạm phát cao hơn đồng nghĩa kinh tế tốt hơn. Nhưng mục tiêu này đang là khó khăn chung của nhiều nền kinh tế trên thế giới chứ không riêng gì Trung Quốc, với sự thất bại của một loạt các chính sách kích thích tiền tệ trong 10 năm qua, thậm chí thế giới còn đang đối mặt với áp lực giảm phát lớn chưa từng có.

Nhưng vẫn còn cách khác để Trung Quốc giảm nợ đó là phát hành thêm cổ phiếu hay tái cấu trúc – cấn trừ nợ vào cổ phần của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán. Muốn làm được điều này đòi hỏi chính phủ phải có biện pháp thúc đẩy sự phát triển, minh bạch, an toàn cua thị trường vốn – thị trường chứng khoán.

Cú tụt dốc của thị trường chứng khoán Trung Quốc hồi giữa năm ngoái khiến chính phủ phải cho phép tạm ngưng giao dịch một nửa các cổ phiếu loại A (cổ phiếu chỉ dành cho nhà đầu tư Đại Lục) – tương đương hơn 1400 công ty trên thị trường chứng khoán nước này phải ngừng giao dịch để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng vì chúng được sử dụng để làm tài sản thế chấp cho các khoản vay.

Qua đây cũng có thể thấy để thị trường vốn Trung Quốc phát triền đòi hỏi phải có những biện pháp để tách được hệ thống ngân hàng ra khỏi dòng tiền trên thị trường chứng khoán. Nói chung ngân hàng không nên đóng vai trò làm kênh phân phối dòng vốn cho các lĩnh vực có độ rủi ro cao và tăng trưởng nóng mà vấn đề này đang là thực trạng phổ biến tại Trung Quốc.

Nhìn sâu thêm vào nợ của khối doanh nghiệp một chút, dễ dàng nhận ra là một phần nợ đáng kể của khối doanh nghiệp là đến từ các doanh nghiệp nhà nước Trung Quốc. Nợ của các doanh nghiệp nhà nước gần gấp 3 nợ của khối doanh nghiệp tư nhân (biểu đồ số 2). Như vậy chính phủ Trung Quốc có thể kiểm soát nợ bằng cách điều tiết chính sách một cách chủ động để ngăn những doanh nghiệp nhà nước có sức ì cao tạo rủi ro gánh nặng nợ.

Làm được vậy Trung Quốc sẽ giảm được nợ xấu đồng thời khuyến khích sự phát triển của khối doanh nghiệp tư nhân – vốn bị các doanh nghiệp nhà nước lấn át bấy lâu nay, từ đó làm tăng chất lượng, độ an toàn của các cổ phiếu được giao dịch trên thị trường vốn cho nền kinh tế. Cuối cùng sẽ giúp Trung Quốc nâng cao năng suất lao động, đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm, tạo ra một nền kinh tế có gốc rễ vững vàng hơn.

Vấn đề giải quyết nợ của Trung Quốc hiện nay đòi hỏi cấp bách hơn vì tăng trưởng chậm lại sẽ khiến những món nợ của các doanh nghiệp nhà nước với năng suất thấp, hoạt động ì ạch rất có thể sẽ trở thành gánh nặng nợ xấu cho nền kinh tế, nước này cần thực hiện tái cấu trúc nợ, cổ phần hóa một loạt những doanh nghiệp nhu vậy, vừa có thể giảm nợ lại nâng cao năng suất, tính cạnh tranh trong nền kinh tế.

Tuấn Anh

Theo Trí thức trẻ


Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,800
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 18,950
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,050
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,850
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 21,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 132,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,700
CLC CTCP Cát Lợi 48,650
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 35,000
DHA CTCP Hóa An 40,400
DHG CTCP Dược Hậu Giang 102,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,800
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,100
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 17,450
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 45,850
FPT CTCP FPT 136,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 20,600
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,820
GMD CTCP Gemadept 65,900
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,290
HAS CTCP Hacisco 8,200
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,000
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 44,450
CAG CTCP Cảng An Giang 7,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 35,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,600
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,800
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 10,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 43,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,700
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 58,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 32,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 110,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 31,500
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 9,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 7,700
UNI CTCP Viễn Liên 6,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 28,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,300
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,800
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 41,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,300
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,200
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp