Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Thị trường dầu đang vật lộn với dư thừa cung, Mỹ "đổ thêm dầu vào lửa"
Đăng 30/08/2019 | 20:30 GMT+7  |   CafeF
Việc bổ sung thêm nguồn cung dầu từ Mỹ có thể gây sức ép lên giá dầu toàn cầu, đặc biệt nếu chiến tranh thương mại tiếp diễn khiến nhu cầu giảm sút.

Trong thập kỷ qua, sản lượng dầu khai thác của Mỹ đã tăng gấp đôi lên 12,3 triệu thùng/ngày, Mỹ trở thành nhà sản xuất dầu lớn nhất thế giới. Nhưng cơ sở hạ tầng cần thiết để vận chuyển dầu thô ra khỏi các mỏ dầu ở Texas tới thị trường thế giới vẫn đang thiếu hụt.

Tháng 8 đánh dấu một sự thay đổi lớn cho ngành công nghiệp này với đường ống dẫn dầu mới Cactus II của công ty Plains All American Pipeline, có công suất 670.000 thùng/ngày, kết nối bể Permian với Corpus Christi, Texas. Đường ống này chỉ là khởi đầu, nhiều đường ống sẽ được xây dựng tiếp nối sau đó, đưa thêm dầu thô Texas đến Duyên hải vịnh Mexico và từ đó vận chuyển ra nước ngoài. Nhưng thị trường thế giới hiện đang thừa cung và việc bổ sung thêm nguồn cung dầu Mỹ có thể gây sức ép lên giá dầu, đặc biệt nếu chiến tranh thương mại tiếp diễn khiến nhu cầu giảm sút.

Các đường ống mới có thể giúp tăng xuất khẩu dầu của Mỹ từ mức 3 triệu thùng/ngày thêm 1 triệu thùng vào cuối năm nay và thêm một triệu thùng vào năm tới. Xuất khẩu đã tăng trung bình 970 thùng/ngày so với năm ngoái.

Lượng dầu xuất khẩu của Mỹ sẽ là 4 triệu thùng/ngày trong 6 hoặc 8 tháng tới, hơn rất nhiều so với lượng dầu trên toàn bộ Biển Bắc. Lượng dầu thô đó sẽ đi khắp các châu lục Á, Âu. Nếu xuất khẩu dầu thô của Mỹ đạt 6 triệu thùng/ngày trong 3 năm, thì đó sẽ là chuẩn của thế giới.

Sự gia tăng công suất đường ống dẫn dầu sẽ giúp giải phóng điểm nghẽn dầu trong khu vực bể Permian, nơi được dự báo có thể tăng gấp đôi sản lượng lên khoảng 8 triệu thùng/ngày vào năm 2023.

Khi các đường ống đang được xây dựng, sẽ cần tăng công suất xuất khẩu. Các cơ sở vận chuyển đang được mở rộng dọc theo Duyên hải vịnh Mexico, ở Texas và Louisiana. Xuất khẩu dầu của Mỹ sẽ sớm đạt 6 triệu thùng/ngày và thậm chí còn cao hơn. Khả năng vận chuyển toàn bộ lượng dầu đó sẽ được cải thiện trong vòng 18 tháng tới.

Trật tự thế giới mới?

Toàn bộ loại dầu mới này tạo ra một vấn đề nan giải cho OPEC. Ả Rập Saudi, lãnh đạo không chính thức của OPEC, và đối tác Nga, đã cắt giảm sản lượng dầu để ổn định giá. Ngay cả khi mất rất nhiều dầu Venezuela và 2 triệu thùng/ngày từ Iran, thị trường dầu vẫn dư cung với sản lượng dầu của Mỹ tăng hơn 1 triệu thùng/ngày trong năm nay và dự báo tiếp tục tăng với tốc độ tương tự. OPEC đã mất 1% thị phần mỗi năm trong 7 năm qua.

Giá dầu vẫn dao động, với giá dầu thô WTI giao sau từ mức cao nhất trong năm qua là 75 USD/thùng giảm xuống mức thấp 42 USD/thùng cuối năm ngoái, khi thị trường rủi ro bị bán tháo, và hiện đang giữ ở mức trên 50 USD/thùng. Giá dầu Brent giao sau, chuẩn quốc tế, giao dịch trên dưới 60 USD/thùng trong tháng này.

OPEC đã chủ đích kiềm chế khai thác, kìm hãm sự tăng trưởng sản xuất của Mỹ. Các công ty đang cắt giảm hoạt động và đầu tư. Số lượng giàn khoan của Mỹ đã giảm 12% so với mức tháng Tám năm trước.

Nguồn cung sẽ tiếp tục dư thừa trong hai đến ba năm tới. Giá dầu Brent sẽ ở mức thấp 50USD/thùng và giá dầu WTI ở mức 40USD/thùng.

Dầu thô Mỹ thay thế dầu Brent trở thành chuẩn mực thế giới?

Giới phân tích dự báo vai trò của Mỹ trên thị trường dầu mỏ thế giới sẽ ngày một tăng lên, khi nước này bắt đầu xuất khẩu dầu từ Duyên hải vịnh Mexico. Sự nổi lên của Mỹ với tư cách là nhà xuất khẩu dầu lớn hơn có thể thay đổi trọng tâm thị trường thế giới và giá dầu thô tại Duyên hải vịnh Mexico có thể trở thành chuẩn mực toàn cầu trong tương lai, thay thế cho dầu Brent.

Chênh lệch giữa giá dầu Brent và WTI thu hẹp lại khi Mỹ cung cấp nhiều dầu hơn cho thị trường thế giới. Mỹ đang trên đường trở thành nhà xuất khẩu ròng. Nước này đã xuất khẩu dầu diesel, xăng và nhiều nhiên liệu khác. Theo dữ liệu hàng tuần của chính phủ, hai tuần trước, Mỹ đã xuất khẩu 5,3 triệu thùng sản phẩm lọc dầu và 2,8 triệu thùng dầu/ngày.

Cùng với đó là xuất khẩu sản phẩm dầu mỏ và khí đốt tự nhiên. Mỹ trở thành trung tâm giao dịch năng lượng lớn nhất trên thế giới. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với đồng USD. Không ít người nghi ngờ tương lai đồng USD là đồng tiền dự trữ toàn cầu. Nhưng trong kịch bản mà Mỹ phát triển thành một cường quốc năng lượng, thì vai trò của đồng USD sẽ ngày càng được củng cố.

Mỹ đã từng là nhà sản xuất dầu thống trị thế giới, trước Thế chiến II. Điều này sẽ sớm trở lại trong tương lai. Một lần nữa, Duyên hải vịnh Mexico của Mỹ trở thành nơi cung cấp nguồn dầu thô và sản phẩm từ dầu lớn nhất thế giới.

Mỹ vẫn tiếp tục nhập khẩu dầu thô và các sản phẩm tinh chế. Hàn Quốc là quốc gia mua dầu thô lớn nhất của Mỹ với 650.000 thùng/ngày. Theo sau là châu Âu, Canada, Ấn Độ và Trung Quốc.



Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,800
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 18,950
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,050
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,850
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 21,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 132,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,700
CLC CTCP Cát Lợi 48,650
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 35,000
DHA CTCP Hóa An 40,400
DHG CTCP Dược Hậu Giang 102,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,800
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,100
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 17,450
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 45,850
FPT CTCP FPT 136,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 20,600
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,820
GMD CTCP Gemadept 65,900
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,290
HAS CTCP Hacisco 8,200
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,000
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 44,450
CAG CTCP Cảng An Giang 7,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 35,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,600
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,800
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 10,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 43,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,700
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 58,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 32,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 110,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 31,500
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 9,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 7,700
UNI CTCP Viễn Liên 6,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 28,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,300
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,800
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 41,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,300
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,200
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp