Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Thông tư 36 sửa đổi: Chớ nên vội mừng!
Đăng 29/05/2016 | 10:12 GMT+7  |   CafeF
Thông tư 06 đang là điểm dừng hiện tại cho hoạt động giám sát ngân hàng hướng đến chuẩn mực Basel II mà NHNN đang theo đuổi. Và sự theo đuổi này đã có một lộ trình khá dài tới 17 năm.

Sau một thời gian dài, NHNN đã thu thập nhiều ý kiến phản hồi cho dự thảo sửa đổi Thông tư 36 – một Thông tư quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh NH nước ngoài. Và cho ban hành thay thế bởi Thông tư 06/2016/TT – NHNN vào ngày 27/5/2016.

Theo đó, Thông tư 06 có ba điều chỉnh lớn: thứ nhất, quy định hệ số quy đổi rủi ro của các khoản phải đòi để kinh doanh bất động sản lên tới 200% tại thời điểm 1/1/2017; thứ hai, giảm có lộ trình cho tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn xuống 40% từ 1/1/2018; thứ ba, tăng tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn bình quân của tháng liền kề trước của TCTD.

Đến đây, hàng loạt những câu hỏi được đặt ra, liệu Thông tư này có phải là bước tiến lớn trong hoạt động giám sát ngân hàng và thực hiện theo chuẩn mực Basel II? Hay Thông tư chỉ là sự cải tiến nhất thời và sẽ tiếp tục thay đổi hoặc điều chỉnh?Và tóm lại, sự thay đổi này nên mừng hay lo?

Chặng đường dài đến Thông tư 06

Thông tư 06 đang là điểm dừng hiện tại cho hoạt động giám sát ngân hàng hướng đến chuẩn mực Basel II mà NHNN đang theo đuổi. Và sự theo đuổi này đã có một lộ trình khá dài từ năm 1999 đến nay.

Ngày 25/8/1999, NHNN lần đầu tiên ban hành Quyết định số 297/1999/QĐ – NHNN quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động của TCTD với mức duy trì tối thiểu là 8%. Quyết định này đã giúp Việt Nam lần đầu tiếp cận những chuẩn mực quốc tế về an toàn và hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, mặc dù còn rất sơ khai.

Đến năm 2005, Quyết định 457/2005/QĐ – NHNN được ban hành thay thế cho Quyết định số 297. Theo đó, Quyết định 457 quy định các TCTD phải duy trì hệ số an toàn vốn tối thiểu 8% giữa vốn tự có với tổng tài sản có quy đổi rủi ro và vốn tự có bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2.

Ngày 20/5/2010, NHNN ban hành Thông tư số 13/2010/TT – NHNN thay thế Quyết định số 457/2005/QĐ – NHNN. Cùng với Thông tư 13, Chính phủ cũng ban hành Nghị định 141/2006/NĐ – CP yêu cầu vốn pháp định tối thiểu của NHTM phải đạt 3.000 tỷ đồng vào cuối năm 2010. Hai chính sách trên thực hiện một mục tiêu là đảm bảo hơn nữa an toàn vốn của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngoài ra, Thông tư 13 còn quy định thêm: (i) xác định vốn tự có cấp 1 và cấp 2 phải chi tiết, cụ thể; (ii) xác định hệ số an toàn vốn riêng lẻ; (iii) hệ số an toàn vốn hợp nhất; (iv) và nâng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu lên 9%.

Bốn năm sau, NHNN ban hành Thông tư 36/2014/TT – NHNN ngày 20/11/2014 nhằm thay thế cho Thông tư 13. Thông tư 36 được nhiều chuyên gia đánh giá rất tích cực vì đã khắc phục nhiều nội dung để phù hợp bối cảnh kinh tế - tài chính như thúc đẩy hội nhập kinh tế, thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, xử lý nợ xấu, nắn dòng tín dụng đến sản xuất – kinh doanh…Bên cạnh đó, Thông tư 36 còn tạo ra những chuẩn mực mới chặt chẽ hơn trong hoạt động giám sát hệ thống ngân hàng, quản trị ngân hàng, thông tin công khai minh bạch, khả năng chịu đựng rủi ro hệ thống…Cụ thể như: (i) xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu; (ii) cụ thể hơn về vốn cấp 1 và cấp 2; (iii) yêu cầu về tỷ lệ nợ xấu chuẩn; (iv) quy định tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh khoản (LCR)…

Và hiện tại, Thông tư 06 được thay thế cho Thông tư 36 vào ngày 27/5/2016 với ba thay đổi lớn như đề cập ở trên. Tuy nhiên, Thông tư này cũng không có gì đột phá và còn ẩn chứa nhiều điều lo lắng về lộ trình áp dụng chuẩn mực Basel II cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Bước đầu dung hòa lợi ích của các bên

Dẫu vây, Thông tư 06 vẫn có những điều làm được đáng ghi nhận.

Thứ nhất, Thông tư 06 giữ nguyên quy định tỷ lệ an toàn vốn và vẫn siết chặt các tài sản có độ rủi ro lớn để nâng cao chất lượng tài sản cho hệ thống ngân hàng, mà cụ thể ở đây là các khoản phải đòi từ kinh doanh bát động sản (thực hiện có lộ trình). Điều này không chỉ giúp ngân hàng tăng cường năng lực đề kháng rủi ro, mà còn đạt được hiệu quả về ngăn chặn hành vi kinh doanh mạo hiểm, tránh các chiến lược kinh doanh tăng trưởng nóng.

Thứ hai, Thông tư 06 tiến đến giảm tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo lộ trình. Đây là một quyết định đúng đắn nhằm cho các ngân hàng có thời gian chuyển đổi cơ cấu kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ, đồng thời tránh hiện tượng gây sốc.Ngoài ra, về lâu dài, quy định này sẽ giúp hệ thống ngân hàng trở về bản chất là một chủ thể hoạt động trên thị trường tiền tệ và phòng tránh nhiều rủi ro hệ thống tác động.

Thứ ba, Thông tư 06 được ban hành dựa trên sự lắng nghe, tiếp thu từ nhiều ý kiến khác nhau. Vì vậy, Thông tư vừa giải quyết được lợi ích của các nhóm kinh doanh và vừa hòa hợp với mục tiêu hoạch định chính sách của NHNN.

Những điều còn lo lắng

Tuy vậy, Thông tư 06 còn ẩn chứa nhiều điều cần lo lắng. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, mặc dù Thông tư 06 có cách tính tổng vốn, bao gồm vốn cấp 1 và vốn cấp 2 khá tương đồng với Basel, nhưng phần mẫu số mới chỉ xác định rủi ro tín dụng (việc tăng tỷ lệ quy đổi rủi ro các khoản phải đòi từ kinh doanh bất động sản là một ví dụ), chưa tính đến rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trường (theo chuẩn Basel II).

Thứ hai, Thông tư 06 chưa có bước tiến về khống chế rủi ro tổng thể, mà chỉ đi vào việc khống chế từng chỉ tiêu rủi ro đơn lẻ.Và để khống chế rủi ro tổng thể, Basel khuyến nghị sử dụng tỷ lệ đòn bẩy – là tỷ lệ giữa vốn cấp 1 so với tổng tài sản có chưa cộng với các khoản mục ngoại bảng.

Thứ ba, thanh khoản ngân hàng là vấn đề trọng yếu hơn so với các chỉ tiêu đo lường khác. Do đó, Basel II và III đã tiến tới quy định rất ngoặc nghèo quản trị thanh khoản (chẳng hạn, tỷ lệ khả năng chi trả tăng từ 60% đến 100% từ 2015 đến 2019). Còn Thông tư 06 vẫn giữ nguyên tỷ lệ là 50% và không có kế hoạch gia tăng.

Thứ tư, gia tăng tỷ lệ mua, đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn bình quân của tháng liền kề có thể sẽ giúp dòng tín dụng trở nên đa dạng khi thêm một kênh đầu tư được khuyến khích.Nhưng về lâu dài, quy định này chứa nhiều rủi ro và mâu thuẫn với tỷ lệ sử dụng nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn.

Và cuối cùng, nếu so sánh Thông tư 06 và những chuẩn mực của hiệp ước Basel II thì chặng đường để ngân hàng Việt Nam áp dụng còn rất dài và đầy thách thức. Chính vì vậy, đề án thí điểm thực hiện Basel II cho 10 NHTM đến 2018 cần sự quyết tâm hơn nữa.

NCS. Châu Đình Linh

Theo Trí thức trẻ


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp