Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Từng là tội đồ khiến hệ thống tài chính toàn cầu sụp đổ, giờ đây các ngân hàng Mỹ lại đang ở thế thượng phong và "xâm chiếm" cả thế giới
Đăng 10/09/2019 | 09:58 GMT+7  |   CafeF
Các ngân hàng châu Âu nhỏ hơn, ít lợi nhuận hơn và “vội vã chạy khỏi” Phố Wall.

Một thập kỷ sau cuộc khủng hoảng tài chính, các ngân hàng Mỹ giờ đang chi phối hệ thống tài chính toàn cầu. Họ kiếm được 62% phí ngân hàng đầu tư toàn cầu trong năm ngoái, tăng từ mức 53% vào năm 2011, theo công ty cung cấp dữ liệu công nghiệp Coalition. Năm ngoái, các ngân hàng Mỹ đã kiếm được 7 USD cho mỗi 10 USD phí sáp nhập, 6 USD cho mỗi 10 USD hoa hồng chứng khoán và 6 USD mỗi 10 USD phí giữ và chuyển tiền mặt cho các tổ chức.

Các ngân hàng châu Âu nhỏ hơn, ít lợi nhuận hơn và “vội vã chạy khỏi” Phố Wall. Deutsche Bank AG của Đức sa thải hàng ngàn nhân viên ngân hàng đầu tư. UBS Group AG Thụy Sĩ đã từ bỏ sàn giao dịch khổng lồ tại Stanford, tiểu bang Connecticut Mỹ, tập trung hoạt động với tư cách là ngân hàng tư nhân.

Sàn giao dịch Stamford, Connecticut của UBS với sức chứa 1.400 người (năm 2005). Nguồn: Cobris

Riêng Barclays đơn độc theo đuổi tham vọng trở thành một ngân hàng toàn cầu. Dưới thời CEO Jes Staley, ngân hàng này đã phản đối ý định của các cổ đông về việc quay trở lại mục đích thành lập ban đầu là phục vụ người tiêu dùng và các công ty Anh.

Từ vị trí trung tâm ở London và có mối quan hệ chặt chẽ với các nước đang phát triển, các ngân hàng châu Âu được hưởng lợi khi các dịch vụ tài chính mở rộng ra toàn cầu. Họ “bước chân” vào Phố Wall những năm 1990 và tạo ra lợi thế khi các ngân hàng Mỹ đang rệu rã sau cuộc khủng hoảng năm 2008.

Nhưng sau đó, họ lại trao toàn bộ hệ thống cho người Mỹ, theo lời ông Colm Kelleher, cựu giám đốc điều hành của Morgan Stanley. Bước ra khỏi cuộc khủng hoảng, các ngân hàng Mỹ đã nhanh chóng huy động vốn và ngăn chặn rủi ro, giải quyết những nhiệm vụ “khó nhằn” mà châu Âu lảng tránh. Các doanh nghiệp Mỹ phục hồi nhanh chóng, nhu cầu vay và chi tiêu của người tiêu dùng Mỹ tăng lên. Việc cắt giảm thuế năm 2018 đã thúc đẩy lợi nhuận và lãi suất tăng.

Trong khi đó ở châu Âu, các nền kinh tế khu vực đang bấp bênh và các giao dịch cho vay giảm đi. Các ngân hàng trung ương đã cắt giảm lãi suất xuống dưới 0, khiến các ngân hàng phải vật lộn để kiếm lợi nhuận từ các khoản vay. Chính sách ngân hàng ở châu Âu không thống nhất, lãnh đạo các quốc gia và khu vực chạy theo những chương trình nghị sự gây nhiều mâu thuẫn.

25 năm trước, các ngân hàng châu Âu đã tấn công vào thị trường Mỹ. Họ đã mua các ngân hàng như Donaldson, Lufkin & Jenrette và Wasserstein Perella và trả lương cao cho những nhân viên xuất sắc. Khi Deutsche Bank tuyên bố mua lại Bankers Trust với 10 tỷ USD vào năm 1998, họ đã hứa hẹn một khoản lợi tức chia thêm tối thiểu 400 triệu USD để giữ chân các nhân viên hàng đầu.

Những thách thức của việc sáp nhập một ngân hàng châu Âu bảo thủ và một cơ sở phái sinh của Mỹ đã khiến các đối thủ ngập ngừng. Giám đốc điều hành của Goldman, Hank Paulson, đã bày tỏ quan điểm: Deutsche vừa bước vào “10 năm đau khổ”.

Ông Henry Paulson tuyên thệ nhậm chức Thư ký Bộ Tài chính Mỹ vào năm 2006. Trước khi ông lãnh đạo Bộ Tài chính, ông đã điều hành Goldman Sachs. Nguồn: Reuters

Nhưng trong một kỷ nguyên của nợ giá rẻ và quy định lỏng lẻo, việc bước chân vào Mỹ lại mang lại kết quả khả quan. Năm 2007, Deutsche đã có bảng cân đối kế toán trị giá 3 nghìn tỷ USD và kiếm được gấp đôi so với Ngân hàng Mỹ Bank of America trong giao dịch chứng khoán. Ngân hàng Hoàng gia Scotland trở thành ngân hàng lớn nhất thế giới, có bảng cân đối kế toán lớn hơn toàn bộ nền kinh tế của Anh.

Cuộc khủng hoảng tài chính cũng là một cơ hội. Khi Barclays mua Lehman Brothers trong một vụ “bán tống bán tháo”, họ đã “cứu” 10.000 nhân viên ngân hàng của Mỹ và một số khoản nợ xấu. Trên sàn giao dịch của Lehman’s Times Square, loa đã phát quốc ca nước Anh. Deutsche đã “tấn công” khách hàng của Phố Wall.

Giá cổ phiếu của các ngân hàng Mỹ kể từ cuối năm 2007. Nguồn: FactSet

Thời kỳ tươi sáng này không kéo dài lâu, năm 2011, phí đầu tư ngân hàng toàn cầu bị tách biệt mạnh mẽ giữa các công ty châu Âu và Mỹ. Một cuộc khủng hoảng nợ chính phủ năm 2012 trên khắp châu Âu gây thêm áp lực cho các ngân hàng lớn nhất khu vực. Tăng trưởng kinh tế chậm lại trên khắp châu lục. Các ngân hàng trung ương giảm lãi suất âm trong năm 2014. Truyền thông Đức gọi đó là “strafzinsen - lãi phạt”.

UBS đã cắt giảm 10.000 việc làm và phần lớn hoạt động giao dịch của mình. Ngân hàng Hoàng gia Scotland đã sa thải hàng nghìn nhân viên ngân hàng đầu tư và bán chi nhánh tại Mỹ để tập trung vào thị trường Anh. 3/4 số ngân hàng Lehman mà Barclays mua được trong năm 2008 đã giải thể trong vòng 5 năm, theo hồ sơ của Cơ quan quản lý ngành tài chính.

Trong khi đó, các ngân hàng Mỹ đang âm thầm lấn chiếm thị trường của đối thủ châu Âu. Năm 2009, JPMorgan đã hoàn tất việc mua lại Cazenove, ngân hàng đầu tư của Vương quốc Anh. Theo Dealogic, kể từ 2014, JPMorgan đạt doanh thu ngân hàng đầu tư hàng năm cao nhất châu Âu.

Khi các ngân hàng Mỹ mạnh hơn và các đối thủ châu Âu suy yếu, sự “chung thuỷ” của khách hàng bắt đầu thay đổi.

Tỷ trọng doanh thu của các ngân hàng đầu tư toàn cầu. Nguồn: Dealogic

Hiện nay, các công ty ngày càng có xu hướng vươn mình ra thế giới. Họ kiếm được nhiều tiền hơn ở Mỹ và tin tưởng vào những ông lớn trong lĩnh vực đầu tư như BlackRock Inc., nơi các ngân hàng Phố Wall được kết nối tốt hơn. Tỷ lệ sỏ hữu cổ phần của người nước ngoài tại các công ty Anh đã tăng từ 16% năm 1994 lên 53% vào năm 2016, theo thống kê của chính phủ.

Fiat Chrysler Automobiles của Ý và Renault Renault SA của Pháp đã đàm phán sáp nhập trong năm nay. Đây là một thỏa thuận sẽ định hình lại ngành công nghiệp ô tô châu Âu. Fiat đã kiếm được 2/3 lợi nhuận tại thị trường Mỹ với dòng xe Chrysler.

Một trong những cố vấn của Chủ tịch Fiat John Elkann, là một nhân viên ngân hàng Goldman Sachs, trong 15 năm qua đều đặn tổ chức một cuộc họp mặt các chủ doanh nghiệp tỷ phú châu Âu hàng năm. Họ trao đổi những câu chuyện, chia sẻ lời khuyên và thường xuyên thuê Goldman trong các giao dịch.

Toàn cầu hóa đã khiến người châu Âu phải trả giá không chỉ bằng các vụ sáp nhập ồn ào, mà còn trong công việc hàng ngày là quản lý tiền cho khách hàng. Deliveroo, một công ty khởi nghiệp giao thực phẩm có trụ sở tại Anh, đã tìm cách mở rộng thị trường ở châu Âu và Trung Đông. Thay vì thuê các ngân hàng địa phương ở mỗi nơi, họ hợp nhất dòng tiền của mình với Citigroup, công ty có giấy phép hoạt động ở 98 quốc gia và một nền tảng kỹ thuật số toàn cầu.

JPMorgan đã thực hiện một nỗ lực lớn để mở rộng giao dịch ngân hàng cho các khách hàng châu Âu. Vào năm 2010, họ đã thành lập một bộ phận ngân hàng toàn cầu để cung cấp dịch vụ giao dịch hàng ngày cho các công ty lớn, và sau đó tiếp quản hàng chục mối quan hệ giao dịch châu Âu từ RBS.

Mới đây, JPMorgan cho biết đang mở rộng hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại trên toàn cầu, nhắm đến hàng trăm doanh nghiệp hạng trung trên khắp châu Âu. Họ đã tìm hiểu để có những bước đi phù hợp với mỗi địa phương, thực hiện những hoạt động như tài trợ cho các chương trình toán học và khoa học cho sinh viên ở Pháp, Đức và Ý.

Năm ngoái, Citigroup và JPMorgan là hai trong số ba nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng giao dịch hàng ngày lớn nhất trên toàn cầu, cùng với HSBC Holdings PLC của Anh. Các ngân hàng Mỹ chiếm 57% trong tổng doanh thu giao dịch ngân hàng toàn cầu trong số các ngân hàng lớn nhất về lĩnh vực này, so với châu Âu chỉ chiếm 22%.

Tại sao những ứng dụng thanh toán của Trung Quốc như Alipay, WeChat lại là cơn ác mộng đối với các ngân hàng Mỹ?

Kinh tế quốc tế

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,800
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 18,950
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,600
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,050
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,850
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 21,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 132,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,700
CLC CTCP Cát Lợi 48,650
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 35,000
DHA CTCP Hóa An 40,400
DHG CTCP Dược Hậu Giang 102,300
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,800
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,100
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 17,450
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 45,850
FPT CTCP FPT 136,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 20,600
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,820
GMD CTCP Gemadept 65,900
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,290
HAS CTCP Hacisco 8,200
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,150
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,000
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 44,450
CAG CTCP Cảng An Giang 7,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 35,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,600
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,800
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 10,400
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 43,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 29,700
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 58,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 32,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 110,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 31,500
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 9,900
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 7,700
UNI CTCP Viễn Liên 6,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 28,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,300
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,800
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 41,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,300
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,700
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,200
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp