Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Doanh nghiệp
Bidiphar: Kỳ vọng tăng trưởng từ nền tảng vững mạnh
Đăng 3 giờ trước GMT+7  |   VietStock
Theo Chứng khoán Phú Hưng (PHS), CTCP Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định (Bidiphar, HOSE: DBD) sẽ đạt tăng trưởng doanh thu khoảng 9.1% trong năm 2024 và 9.8% cho 2025, tương ứng đạt từ 1.8 – gần 2 ngàn tỷ đồng. Biên lợi nhuận và lợi nhuận sau thuế cũng sẽ được cải thiện mạnh, dự kiến lãi sau thuế 2024 và 2025 sẽ tăng trưởng tương ứng 4% và 21%. Kỳ vọng này có những nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhưng phần lớn nhờ nền tảng vững chắc mà Bidiphar đã xây dựng trong nhiều năm qua.

Bidiphar: Kỳ vọng tăng trưởng từ nền tảng vững mạnh

Theo Chứng khoán Phú Hưng (PHS), CTCP Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định (Bidiphar, HOSE: DBD) sẽ đạt tăng trưởng doanh thu khoảng 9.1% trong năm 2024 và 9.8% cho 2025, tương ứng đạt từ 1.8 – gần 2 ngàn tỷ đồng. Biên lợi nhuận và lợi nhuận sau thuế cũng sẽ được cải thiện mạnh, dự kiến lãi sau thuế 2024 và 2025 sẽ tăng trưởng tương ứng 4% và 21%. Kỳ vọng này có những nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhưng phần lớn nhờ nền tảng vững chắc mà Bidiphar đã xây dựng trong nhiều năm qua.

Theo PHS, Bidiphar kể từ sau chiến lược tái cấu trúc vào năm 2020 (mở rộng khách hàng tại kênh thuốc bán lẻ) đã ghi nhận tăng trưởng kết quả kinh doanh khá tốt. Doanh thu và lãi sau thuế từ 2019-2023 ghi nhận tốc độ tăng trưởng kép, lần lượt 6% và 14%/năm. Dù vậy công ty vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu (phần lớn từ Trung Quốc, Ấn Độ) có khả năng gây rủi ro về giá cả và nguồn cung trong tương lai.

Ngành dược đứng trước nhiều cơ hội

Dẫn số liệu từ BMI (Fitch Solutions), tổng doanh số dược phẩm Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 9% trong năm 2023, giá trị khoảng 142 ngàn tỷ đồng. Con số này tương đương 1.38% GDP cả nước, và đạt tỷ trọng 27.2% chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe.

BMI dự báo đến năm 2033, tổng doanh số của ngành dược phẩm Việt Nam sẽ đạt khoảng 297 ngàn tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kép 10 năm ước đạt 7.7%/năm. Sự gia tăng này cũng phản ánh triển vọng cho các công ty dược trong nước, tạo cơ hội lớn cho các doanh nghiệp về sản xuất, phân phối và cải tiến sản phẩm, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

Triển vọng tăng trưởng ngành dược trong nước được dự báo tích cực nhờ các yếu tố nhân khẩu học và sự gia tăng đáng kể trong chi tiêu cho sức khỏe. Cụ thể, dân số già hóa, mức thu nhập bình quân đầu người tăng, và ý thức về sức khỏe ngày càng cao của người dân là những yếu tố quan trọng thúc đẩy chi tiêu nhiều hơn cho thuốc và dịch vụ y tế.

Trong đó, vấn đề già hóa dân số đã được đề cập từ năm 2011 khi tỷ lệ người từ 60 tuổi và trên 65 tuổi chiếm lần lượt 10% và 7.2% dân số. Theo Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, xu hướng đang ngày càng tăng mạnh, dự báo đến năm 2038, tỷ lệ người 60 tuổi trở lên đạt trên 20% và đến năm 2049, tỷ lệ người cao tuổi sẽ chiếm khoảng 25% dân số, khiến Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới.

Tốc độ già hóa nhanh chóng đặt ra nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và dược phẩm, khi người cao tuổi thường cần điều trị dài hạn và sử dụng nhiều loại thuốc để kiểm soát các bệnh mãn tính, giảm đau và tăng cường sức khỏe tổng quát. Ngoài ra, dù giảm gánh nặng bệnh truyền nhiễm, các bệnh mạn tính như tim mạch, tiểu đường và ung thư lại ngày càng phổ biến.

Đối với GDP, dữ liệu từ World Bank (WB) cho thấy GDP bình quân đầu người 2023 của Việt Nam đạt 4,346 USD, tăng lên từ mức 3,586 USD từ năm 2020, cho thấy mức sống đã dần được cải thiện. Dự báo đến năm 2030, GDP có thể tăng lên mức 7,500 USD, tốc độ tăng trưởng dự kiến đạt 7% mỗi năm.

Mức tăng này cho thấy người dân sẽ có khả năng chi trả dễ dàng hơn cho các dịch vụ y tế, như bảo hiểm sức khỏe, khám định kỳ và các loại thuốc cần thiết. Mức chi tiêu y tế bình quân đầu người tại Việt Nam đã tăng từ 153 USD (năm 2020) lên 222 USD (năm 2023). Ngoài ra, Chính phủ sẽ có thêm nguồn lực để đầu tư vào hạ tầng y tế, bao gồm bệnh viện, trung tâm y tế và các cơ sở chăm sóc sức khỏe cộng đồng, góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

Sau giai đoạn đại dịch COVID-19, nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam đã có sự gia tăng đáng kể. Theo Bảo hiểm xã hội Việt Nam, số lượt khám chữa bệnh bằng Bảo hiểm Y tế đã phục hồi sau đại dịch, tăng dần từ mức 125.6 triệu lượt vào năm 2021 lên mức 175 triệu lượt vào năm 2023. Tỷ lệ tham gia BHYT tự nguyện cũng có xu hướng tăng lên, đạt hơn 93% dân số vào năm 2023. Nhờ đó, kênh ETC (thuốc kê đơn) cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào số lượng người tham gia BHYT ngày càng lớn.

Dữ liệu từ BMI, kênh ETC sẽ là động lực tăng trưởng chính của ngành dược phẩm Việt Nam với doanh số dự kiến sẽ đạt 162 ngàn tỷ đồng vào năm 2028, tốc độ tăng trưởng trong vòng 10 năm là 8%/năm. Thuốc kê đơn được dự báo sẽ chiếm thị phần ngày càng tăng, từ mức 76% vào năm 2023 lên mức hơn 77% vào năm 2028.

Bidiphar với nền tảng vững mạnh trước cơ hội mới

Bidiphar hiện đang sản xuất danh mục thuốc gần 400 sản phẩm, được phân loại thành 19 nhóm thuốc điều trị. Trong đó, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị ung thư và dung dịch thẩm phân là 3 nhóm thuốc điều trị chính, đóng góp khoảng 65% tổng doanh thu và 51% lợi nhuận gộp của công ty trong 9 tháng đầu 2024.

Tại Việt Nam, việc sản xuất thuốc điều trị ung thư đang đặt ra những rào cản cho các các công ty dược phẩm nội địa do cần nhiều năm nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng với chi phí R&D rất cao. Việc phát triển thuốc ung thư yêu cầu chi phí đầu tư lớn, công nghệ sản xuất phức tạp, dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế cao và cạnh tranh kém hơn so với thuốc ngoại dựa trên chất lượng và thương hiệu. Do đó, khoảng 88% nguồn cung thuốc điều trị ung thư tại Việt Nam là từ ngoại nhập.

Bidiphar hiện tại đang là doanh nghiệp nội địa chiếm thị phần thuốc chống ung thư cao nhất trong cơ cấu đấu thầu thuốc kênh bệnh viện, đạt 62% trong thuốc chống ung thư nhóm 4, 5 sản xuất tại Việt Nam trong năm 2023. Khi xét toàn bộ nhóm thuốc chống ung thư đấu thầu kênh ETC, DBD chiếm thị phần khoảng 11%, do thuốc đạt tiêu chuẩn WHO-GMP, chủ yếu tham gia đấu thầu nhóm 4, 5.

Đối với thuốc kháng sinh, các sản phẩm của Bidiphar được đưa vào hơn 100 cơ sở y tế tuyến trung ương, như Bệnh viện Nhiệt đới TP.HCM, Bệnh viện Phổi TW, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội… Trong bối cảnh thị trường mảng thuốc kháng sinh có sự cạnh tranh khá cao tại kênh đấu thầu bệnh viện, Bidiphar vẫn cho thấy mức tăng trưởng tốt nhờ 70% thuốc được bào chế ở dạng thuốc tiêm phục vụ kênh bệnh viện. Theo đó, doanh thu thuốc kháng sinh của DBD chiếm khoảng 28% trong tổng doanh thu dược phẩm, có tốc độ tăng trưởng kép CAGR đạt 8%/năm trong giai đoạn 2019-2023.

Đối với dòng sản phẩm dung dịch thẩm phân, mức độ cạnh tranh đang khá thấp tại Việt Nam với chỉ 5 đơn vị tham gia sản xuất và phân phối trong các kênh bệnh viện. Bidiphar đứng top 3, thị phần chiếm 24% ở kênh ETC trong năm 2023. Tuy nhiên, với mức giá thấp hơn 2-5 lần so với các sản phẩm ngoại nhập, Bidiphar đang có lợi thế cạnh tranh không nhỏ.

Điểm đáng chú ý, Bidiphar đang đặt mục tiêu xây dựng nền tảng tăng trưởng bền vững và dài hạn cho kênh ETC thông qua đầu tư xây dựng nhà máy đạt chuẩn EU-GMP.

Hiện tại, Doanh nghiệp đang vận hành 2 nhà máy theo tiêu chuẩn WHO-GMP, gồm nhà máy tại trụ sở chính Nguyễn Thái Học (2006) và nhà máy sản xuất thuốc điều trị ung thư tại Khu Kinh tế Nhơn Hội (2022). Trong giai đoạn 2024-2028, Doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư xây dựng 2 nhà máy mới đáp ứng tiêu chuẩn EU-GMP tại Khu Kinh tế Nhơn Hội nhằm nâng cao năng lực sản xuất, gồm nhà máy sản xuất thuốc vô trùng thể tích nhỏ, và nhà máy sản xuất thuốc rắn dạng uống (OSD) Non-Betalactam.

Nhà máy sản xuất thuốc vô trùng thể tích nhỏ được xây dựng trên lô đất rộng gần 25 ngàn m2, vốn đầu tư 840 tỷ đồng, chủ yếu sản xuất thuốc tiêm, thuốc nhỏ mắt và các dạng thuốc vô trùng khác. Nhà máy được xây dựng theo tiêu chuẩn EU-GMP với công suất dự kiến đạt 120 triệu sản phẩm/năm. Bidiphar đã khởi công xây dựng dự án này vào quý 3/2023, dự kiến đưa vào vận hành từ quý 1/2027, hiện đã hoàn thành xây dựng phần tòa nhà chính của dự án.

Nhà máy sản xuất thuốc rắn dạng uống (OSD) Non-Betalactam có tổng vốn đầu tư dự kiến là 822 tỷ đồng, chủ yếu sản xuất thuốc dạng rắn Non-Betalactam gồm thuốc viên nén, viên nén bao phim, viên nang cứng, thuốc gói, viên sủi. Theo kế hoạch, nhà máy dự kiến được khởi công từ năm 2025 và đưa vào vận hành từ quý 1/2027. Doanh nghiệp đang có phương án chào bán riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến lược với tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán là 23.3 triệu cp, giá chào bán tối thiểu 50,000 đồng/cp để bổ sung vốn phục vụ dự án. Dự kiến đợt phát hành này sẽ diễn ra trong 2024-2025, sau khi có sự chấp thuận từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Hải Âu

FILI


Doanh nghiệp

Xung đột lợi ích leo thang, nhóm cổ đông lớn cho rằng Eximbank đang vi phạm tiêu chí trong chuẩn mực Basel

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   20 giờ trước

Việc Eximbank muốn chuyển trụ sở ra Hà Nội đang còn nóng hổi trong dư luận, thì ngày 25/11/2024, ngân hàng này lại dậy sóng với việc Hội đồng quản trị (HĐQT) chấp thuận đưa kiến nghị của nhóm cổ đông sở hữu trên 5% vốn Eximbank: miễn nhiệm chức danh thành viên HĐQT của bà Lương Thị Cẩm Tú và ông Nguyễn Hồ Nam tại ĐHĐCĐ bất thường dự kiến được tổ chức vào ngày 28/11 tới đây.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,820
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,450
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 56,300
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,450
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 38,600
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,700
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 120,100
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,300
CLC CTCP Cát Lợi 48,100
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 28,400
DHA CTCP Hóa An 40,800
DHG CTCP Dược Hậu Giang 100,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 900
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 64,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,600
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 19,450
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 46,200
FPT CTCP FPT 138,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 21,700
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,550
GMD CTCP Gemadept 64,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,290
HAS CTCP Hacisco 8,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,850
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,200
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,150
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,000
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 26,900
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,700
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 8,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 56,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,500
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 24,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,500
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 60,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 19,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 124,900
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 33,900
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 10,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 7,800
UNI CTCP Viễn Liên 6,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 33,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 25,000
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 37,500
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 5,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 20,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,500
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,300
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,500
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp