Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế quốc tế
Chiến lược Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương của Canada và tiềm năng cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam
Đăng 02/12/2022 | 11:26 GMT+7  |   CafeF
Cơ hội của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào khả năng dẫn dắt ASEAN, khả năng vận dụng CPTPP và những tiềm năng riêng bổ trợ của mình trong quan hệ với Canada.

Thủ tướng Canada Trudeau Thủ tướng Trudeau công bố chiến lược ngay sau khi dự các hội nghị tại châu Á như thượng đỉnh G20, hội nghị thượng đỉnh ASEAN tại Campuchia và Diễn đàn Apec.

Ngày 27/11/2022, Canada vừa chính thức công bố Chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương (IPS) của mình.

Canada đã trì hoãn bản Chiến lược này trong hai năm, sau khi Hoa Kỳ, EU và lần lượt nhiều nước đã công bố. Trước đó, vào cuối tháng 10, Chính phủ tỉnh bang Quebec cũng đã đưa ra Chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương của mình, với tên gọi “Con đường đến tăng trưởng - những tham vọng mới cho Quebec” (là tỉnh bang duy nhất đến nay có Chiến lược riêng).

Áp lực từ doanh nghiệp

Nguyên lý trung tâm của Chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương của Canada là hành động vì lợi ích quốc gia của Canada, để bảo vệ các giá trị của Canada nhằm định vị Canada là một đối tác đáng tin cậy của khu vực, hiện tại và trong tương lai. Để thực thi IPS, Canada đã công bố khoản ngân sách gần 2 tỷ USD trong 5 năm tới (2,3 tỷ CAD).

IPS gồm 5 mục tiêu trụ cột:

1. Thúc đẩy hoà bình, nâng cao khả năng chống chịu và an ninh;

2. Mở rộng thương mại, đầu tư và phục hồi chuỗi cung ứng;

3. Đầu tư vào con người và kết nối con người;

4. Xây dựng tương lai xanh và bền vững;

5. Tham gia và là đối tác tích cực tại khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương.

Như vậy, IPS là chiến lược toàn diện, bao hàm toàn bộ các lĩnh vực chính trị, ngoại giao, an ninh quốc phòng, phát triển bền vững, kết nối con người, biến đổi khí hậu…

Tuy nhiên, có thể nói, động cơ chính của Canada trong việc công bố Chiến lược IPS là để tìm kiếm các cơ hội kinh tế mới tại khu vực quan trọng này - được coi là nơi giúp xác lập tương lai phồn vinh và là động lực tăng trưởng của Canada.

Chiến lược IPS được công bố trong bối cảnh cộng đồng doanh nghiệp Canada ngày càng gây áp lực lên chính quyền vì sợ chậm chân và mất vai trò ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Các doanh nghiệp của Canada hiện quá tập trung ở Hoa Kỳ và kém hiện diện ở các thị trường châu Á - Thái Bình Dương. Trong bối cảnh Hoa Kỳ tăng sản xuất đá phiến giảm nhu cầu nhập khẩu năng lượng từ Canada, chủ nghĩa bảo hộ gia tăng (Buy American), các doanh nghiệp Hoa Kỳ có xu hướng chuyển sản xuất về gần (reshoring), cả Chính phủ và doanh nghiệp Canada đều nhận thức được tính cấp bách của việc giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường Hoa Kỳ.

Bản thân Canada có nhiều vấn đề kinh tế nội tại (dân số già hoá, năng suất thấp, tỷ lệ tăng trưởng thấp, phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu thô và xuất khẩu năng lượng), gần đây lại chịu tác động tiêu cực thêm của lạm phát, Canada cần tìm kiếm những động lực tăng trưởng mới.

Căng thẳng ngoại giao Canada - Trung Quốc, dịch Covid và các biến động địa chính trị khác càng thúc giục Canada phải sớm “minh bạch hoá” lập trường để các doanh nghiệp Canada yên tâm chuyển hướng chiến lược đầu tư kinh doanh, đa dạng hoá đối tác để giảm rủi ro.

Mặc dù, ngân sách công bố cho trụ cột Thương mại, đầu tư và phục hồi chuỗi cung ứng không cao, chỉ chưa đến 200 triệu USD (244,6 triệu CAD), nhưng với Canada, thương mại đầu tư không đơn thuần là vấn đề kinh tế mà là ưu tiên địa chính trị. Cũng như vậy, sự hiện diện của Canada ở khu vực trong các lĩnh vực an ninh, hàng hải, biến đổi khí hậu… chính là để phục vụ lợi ích và nhu cầu phát triển của Canada.

IPS đã phản ánh các mối quan tâm của doanh nghiệp và ngược lại, chính các doanh nghiệp cũng có vai trò và trách nhiệm thực thi thành công IPS thông qua mạng lưới hoạt động của mình.

ASEAN là trung tâm của khu vực

Trong IPS, Canada muốn khai thác lợi ích kinh tế nhiều nhất ở các lĩnh vực: Nông nghiệp, thực phẩm và nghề cá; Tài nguyên và khoáng sản thiết yếu, năng lượng; Dịch vụ tài chính, công nghiệp công nghệ cao; Hạ tầng xanh (năng lượng và giao thông).

Về thứ tự quan tâm, Canada ưu tiên củng cố và hợp tác chiến lược toàn diện với các đồng minh cũ: Úc, New Zealand, Nhật Bản, Hàn Quốc. Canada coi Ấn Độ là đối tác chiến lược và sẽ tiến đến ký kết Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện với nước này.

ASEAN được Canada coi là trung tâm của khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, là trung tâm năng động nhất về phát triển kinh tế và mong muốn làm sâu sắc hơn quan hệ đối tác chiến lược với ASEAN.

Trung Quốc vẫn được thừa nhận là một nền kinh tế mang lại nhiều cơ hội cho các nhà xuất khẩu Canada nhưng Canada đã nêu rõ cần tiếp cận tỉnh táo và thực tế với Trung Quốc, vì vậy, Canada sẽ sửa luật đầu tư nhằm ngăn chặn các rủi ro an ninh đồng thời nỗ lực bảo vệ cơ hội tiếp cận thị trường Trung Quốc song song với thúc đẩy đa dạng hoá ra ngoài thị trường này.

Để triển khai trụ cột Thương mại, đầu tư và phục hồi chuỗi cung ứng, Canada đã cụ thể hoá bằng một số dự án với ngân sách chi tiết như sau:

- Dành khoảng 20 triệu USD (24,1 triệu CAD) trong 5 năm để triển khai Cổng Thương mại Canada ở Đông Nam Á để mở rộng hoạt động kinh doanh và đầu tư của Canada cũng như các mạng lưới trong khu vực; Cổng sẽ tập trung vào các lĩnh vực và giải pháp mà sự đổi mới của Canada đáp ứng nhu cầu của khu vực và sẽ nâng cao vị thế của Canada với tư cách là đối tác thương mại và đầu tư, tạo cơ hội cho các nhà xuất khẩu Canada và thu hút đầu tư nước ngoài vào Canada;

- Dành khoảng 36 triệu USD (45 triệu CAD) trong 5 năm để tổ chức các Đoàn doanh nghiệp đi khu vực để giới thiệu năng lực, tính cạnh tranh của các nhà xuất khẩu và sản xuất đổi mới nhằm mở ra các cơ hội thương mại và đầy tư cho các doanh nghiệp ở khu vực. Canada cũng hỗ trợ các phòng Thương mại Canada ở khu vực để nâng cao hiệu quả hoạt động và tổ chức thành công các Đoàn xúc tiến doanh nghiệp.

- Dành khoảng 30 triệu USD (37,7 triệu CAD) trong 5 năm để tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư và xuất khẩu của Canada, thông qua chương trình CanExport nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hiệp hội và nhà sáng chế tìm kiếm các cơ hội đầu tư kinh doanh ở khu vực. Canada sẽ điều chỉnh các tiêu chí và đa dạng hình thức hỗ trợ (dưới dạng tài trợ, dưới dạng huấn luyện chăm sóc…)

- Dành khoảng 15 triệu USD (31,8 triệu CAD) trong 5 năm để vận hành Văn phòng khu vực về Nông nghiệp và Nông nghiệp thực phẩm nhằm giúp các nhà sản xuất nông nghiệp Canada mở rộng thị trường, xác lập vị trí là nhà xuất khẩu ưa thích tại thị trường Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Đây là văn phòng khu vực đầu tiên về nông nghiệp, sẽ giúp Canada tiếp cận, hợp tác trao đổi kinh nghiệm và làm sâu sắc thêm quan hệ với các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan điều tiết và các bên liên quan của các nước trong khu vực.

- Dành khoảng 20 triệu USD (25 triệu CAD) trong 5 năm cho Chương trình hỗ trợ kỹ thuật liên quan đến Thương mại và Lao động, theo đó, Canada sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho các nước trong khu vực để nâng cao năng lực thực thi các điều khoản lao động, điều kiện làm việc nhằm bảo vệ quyền của người lao động và sân chơi cạnh tranh công bằng hướng đến thương mại phát triển bao trùm.

- Dành khoảng 10 triệu USD (13,5 triệu CAD) trong 5 năm để thiết lập các mối quan hệ về tài nguyên trong các lĩnh vực đổi mới sáng tạo, khoa học kỹ thuật và đầu tư thương mại với các đối tác ưu tiên như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Singapore và Đài Loan. Khoản ngân sách này nhằm mở rộng năng lực tác động chính sách của Canada trong lĩnh vực thương mại các tài nguyên chiến lược và công nghệ sạch.

- Dành khoảng 52 triệu USD (65,1 triệu CAD) trong 5 năm để mở rộng năng lực tham gia và thụ hưởng của Canada trong các dự án hợp tác quốc tế về Khoa học công nghệ và đổi mới. Canada sẽ tiếp tục tài trợ quan hệ đối tác giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Canada với các nước trong khu vực trong các dự án R&D, đặc biệt các dự án nghiên cứu hướng đến thương mại và các sản phẩm/dịch vụ công nghệ cao mới. Canada hiện đã có quan hệ đối tác cùng sáng tạo với Hàn Quốc và Ấn Độ và sẽ tiếp tục với Nhật Bản, Singapore và Đài Loan.

- Dành khoảng 1,7 triệu USD (2,2 triệu CAD) trong 5 năm cho Khung khổ tiêu chuẩn hoá Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Đây là khung khổ nhằm thúc đẩy quan hệ với các cơ quan Tiêu chuẩn và chứng nhận trong khu vực và nâng cao vai trò của Canada trong Tiểu ban tiêu chuẩn và tuân thủ APEC. Đây là nỗ lực nhằm giảm các rào cản thương mại và mở rộng thị trường thông qua việc đồng bộ hoá và công nhận chứng chỉ trong các lĩnh vực quan trọng.

Ngoài các dự án nêu trên, Canada còn đề ra những giải pháp cụ thể nhằm xây dựng nền tảng thương mại có luật lệ và có khả năng dự đoán, trong đó có kế hoạch sửa đổi luật đầu tư Canada và giám sát thực thi sở hữu trí tuệ để bảo vệ kết quả nghiên cứu của Canada và có kế hoạch làm việc với các đối tác để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, thúc đẩy khả năng tương tác và thúc đẩy các quy định nhất quán ảnh hưởng đến Internet, nền kinh tế kỹ thuật số cũng như niềm tin và an ninh trong việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

Trong chiến lược, Canada cũng nêu những cam kết nhằm đảm bảo khả năng phục hồi của chuỗi cung ứng, trong đó có việc tham gia tích cực vào Sáng kiến Phục hồi chuỗi cung ứng khu vực cùng với Úc - Ấn Độ - Nhật Bản và định vị Canada là đối tác cung ứng năng lượng tin cậy trong khu vực, bao gồm cả khoáng sản hiếm và hydrogen.

Canada cũng nêu kế hoạch đầu tư vào hệ thống giao thông nội địa, nhất là vào cảng Vancouver và Prince Rupert (BC) thông qua Quỹ hành lang thương mại quốc gia để cải thiện sự kết nối chuỗi cung ứng giữa hai bờ Thái Bình Dương.

Trong các trụ cột khác về tương lai xanh và bền vững và trụ cột về mở rộng sự hiện diện (đối tác tích cực ở khu vực) cũng có những lợi ích kinh tế đáng lưu ý, chẳng hạn khoản ngân sách 600 triệu USD (750 triệu CAD) dành cho Cơ quan tín dụng phát triển Canada (FinDev) để mở rộng hoạt động ở khu vực trong lĩnh vực hạ tầng xanh. Đây là khoản tài chính bổ sung bên cạnh khoản cam kết 1 tỷ USD trước đây (1,26 tỷ CAD) trong chương trình biến đổi khí hậu nhằm hỗ trợ các nước Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương chuyển đổi năng lượng, phát triển hạ tầng bền vững.

Canada cũng tuyên bố nhất trí củng cố và mở rộng CPTPP, cam kết tham gia và đóng góp vào Khuôn khổ hợp tác kinh tế Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương và thể hiện sự quan tâm ký kết thêm hoặc nâng cấp các hiệp định thương mại tự do (ASEAN, Ấn Độ, Indonessia) và các hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư thế hệ mới; tham gia Hiệp định đối tác số (Chile, Singapore, NZ).

Nhìn chung, việc công bố chiến lược IPS của Canada sẽ giúp các doanh nghiệp Canada yên tâm hơn nhờ cam kết chính trị - quân sự - ngoại giao rõ ràng của Canada với khu vực.

Nhấn mạnh các cơ hội thương mại phải phù hợp với lợi ích quốc gia, Chính phủ đã gửi thông điệp đến các doanh nghiệp Canada về tính cấp thiết phải đa dạng hoá để đảm bảo an ninh nguồn cung. Các cơ chế khuyến khích của Nhà nước cũng những khoản ngân sách có lộ trình rõ ràng chắc chắn sẽ khuyến khích các doanh nghiệp Canada mở rộng hoạt động, đi ra ngoài Bắc Mỹ.

Lợi thế của Việt Nam

Trong chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương của Canada, Việt Nam có một số lợi thế rõ ràng: Việt Nam đã là đối tác thương mại lớn thứ 6 của Canada trong nhóm 40 quốc gia Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương.

Cả Việt Nam và Canada đều là thành viên của CPTPP. Trong ASEAN, Việt Nam và Philippines là hai nước duy nhất đã thiết lập cơ chế Uỷ ban hỗn hợp kinh tế để trao đổi định kỳ các vấn đề và triển vọng hợp tác kinh tế - thương mại. Cả Canada và Việt Nam đều xác định mình là quốc gia thương mại và đều coi trọng tự do hoá thương mại và mở cửa thị trường.

Hai bên có sự thân tình và hiểu biết lẫn nhau qua quá trình hợp tác thúc đẩy CPTPP và Việt Nam có vai trò quan trọng trong tiến trình thúc đẩy ASEAN - Canada FTA và ASEAN - Canada Strategic Partnership. Việt Nam là thành viên của RCEP và Canada cũng đang quan tâm tham gia RCEP khi khối này mở lại cho các các thành viên mới gia nhập.

Việt Nam và Canada đều là những nước nông nghiệp lớn, đều là những quốc gia có trách nhiệm trong vai trò đảm bảo an ninh lương thực cho khu vực (lúa mì vs. gạo).

Canada và Việt Nam đều “thực sự” là quốc gia Thái Bình Dương, đều quan tâm về biến đổi khí hậu (quản lý đại dương, chuyển đổi năng lượng, tài chính xanh, công nghệ sạch…). Với thị trường 100 triệu dân, với tốc độ tăng trưởng cao nhất trong nhóm và tỷ lệ lạm phát thấp, tỷ lệ giai cấp trung lưu tăng nhanh, Việt Nam có sự hấp dẫn không nhỏ với các doanh nghiệp Canada. Bên cạnh đó, gần 300.000 kiều bào và sinh viên Việt Nam đang sinh sống, học tập tại Canada cũng là những thế mạnh riêng có của Việt Nam so với các quốc gia Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương khác.

Tuy nhiên, sự hiểu biết của các doanh nghiệp Canada về tập quán kinh doanh, về hệ thống pháp luật của Việt Nam còn thấp. Sự khác biệt về ngôn ngữ và việc Việt Nam chưa thu hút được các ngân hàng và quỹ đầu tư của Canada cũng là những bất lợi của Việt Nam so với một số đối tác khác.

Mặc dù đã có những “công cụ sẵn có” nhờ CPTPP để thúc đẩy thương mại và đầu tư nhưng các doanh nghiệp hai bên vẫn chưa nắm bắt hết để sử dụng. Ở góc độ chính phủ liên bang, mối quan tâm đang nghiêng nhiều về Indonesia và Singapore, là những quốc gia có sự tương thích chiến lược với Canada trên nhiều bình diện. Việc đặt Văn phòng nông nghiệp, Văn phòng Cổng thương mại và Văn phòng Quỹ châu Á - Thái Bình Dương ở quốc gia ASEAN nào cũng sẽ mang lại hiệu ứng thương mại và đầu tư tích cực cho quốc gia đó.

Ở cấp độ tỉnh bang, hiện nay British Colombia và Sakaschewan đã có văn phòng xúc tiến tại Việt Nam, dự kiến sắp tới Quebec cũng sẽ sớm mở văn phòng. Trong chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương của mình, Quebec đã dành vị trí quan trọng cho Việt Nam, khẳng định Việt Nam là điểm giao cắt mới trong chuỗi giá trị toàn cầu và có tiềm năng dẫn đầu trong một số lĩnh vực mũi nhọn, bao gồm cả năng lượng tái tạo.

Trong chiến lược này, vị trí và cơ hội của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào khả năng dẫn dắt ASEAN, khả năng vận dụng CPTPP và chứng tỏ được tính trách nhiệm và những tiềm năng riêng bổ trợ của mình trong quan hệ với Canada.

Bất ngờ với cuộc sống của "Công chúa Huawei" khi còn bị giam ở Canada: Thoải mái ăn nhà hàng, sắm đồ hiệu

Kinh tế quốc tế

Sở giao dịch chứng khoán New York lấy ý kiến về phương án giao dịch xuyên ngày đêm

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   23/04/2024

Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) đang thăm dò ý kiến của những người tham gia thị trường về phương án cho phép giao dịch cổ phiếu suốt ngày đêm khi các cơ quan quản lý xem xét đơn đăng ký lập sàn giao dịch 24/7 đầu tiên, dựa trên nguồn tin từ Financial Times.

Nasdaq Composite mất hơn 2%, giảm 6 phiên liên tiếp

Kinh tế quốc tế  |   VietStock  |   20/04/2024

Chỉ số Nasdaq Composite giảm phiên thứ 6 liên tiếp vào ngày thứ Sáu (19/04), ghi nhận chuỗi lao dốc dài nhất trong hơn 1 năm. Xu hướng giảm đến khi cổ phiếu Nvidia trượt dốc, cộng thêm những khó khăn gần đây trên thị trường gắn liền với xung đột địa chính trị và lạm phát dai dẳng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp