Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
Hết cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ xấu sẽ ra sao?
Đăng 29/06/2022 | 08:40 GMT+7  |   CafeF
Sau 30/6/2022, Thông tư 14/2021 sửa đổi một số điều Thông tư 01/2020 của Ngân hàng Nhà nước chính thức hết hiệu lực và gần như 100% là không có khả năng sẽ kéo dài thêm.


Thông tin do ông Nguyễn Văn Du, Quyền Chánh thanh tra, cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trao đổi, trả lời Diễn đàn Doanh nghiệp.

Gần như không có khả năng cơ quan quản lý sẽ xem xét kéo dài Thông tư 14 (ảnh: BIDV)


"Ngân hàng sẽ hạ giá và hạ giá bán tài sản thu hồi nợ"

Trả lời Diễn đàn Doanh nghiệp, ông Du cho rằng trong tình hình hiện nay, khó có khả năng Thông tư 14/2022 sẽ kéo dài thêm sau thời gian chấm dứt hiệu lực 30/6/2022.

Ngoài ra, ông cũng khẳng định rằng việc NHNN không xem xét kéo dài thời gian thực hiện Thông tư này, vì nợ xấu tuy có áp lực tăng lên, có sự quan ngại nhưng vẫn trong tầm kiểm soát. Đặc biệt là có nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã trích lập dự phòng vượt hơn cả lộ trình tới hết 2023 theo quy định tại Thông tư, có ngân hàng trích lập dự phòng rủi ro lên tới 100% với tỷ lệ bao phủ nợ rất cao, cho thấy sự sẵn sàng của nhiều tổ chức để ứng phó với diễn biến nợ xấu khi thời hạn cơ cấu lại các khoản nợ không còn nữa.

Số liệu từ NHNN cho biết, trong 4 tháng đầu năm nay, hệ thống ngân hàng tiếp tục xử lý được 54.900 tỷ đồng nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu nội bảng đến cuối tháng 4/2022 ở mức 1,58% là kết quả tích cực.

Trước đó, tại kỳ họp Quốc hội, Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng báo cáo nêu rõ, dù quá trình nợ xấu 5 năm qua theo Nghị quyết 42 là rất tích cực, song việc xử lý nợ xấu cũng còn nhiều hạn chế, khó khăn xuất phát từ công tác thực thi, phối hợp triển khai, hướng dẫn từ các bộ, ngành và địa phương. Đặc biệt, về tiêu chuẩn thẩm định giá khoản nợ xấu, về việc thực hiện quyền thu giữ tài sản đảm bảo.

(Nguồn: FiinGroup và Agriseco Research tổng hợp, tính toán)


Ngoài ra, còn một số tổ chức tín dụng chưa chủ động, tích cực phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan công an, tòa án các cấp để nhận được sự hỗ trợ tốt nhất khi áp dụng Nghị quyết 42.

Thống đốc cũng cho biết còn có những khách hàng không có ý thức tự giác, trốn tránh trả nợ, không bàn giao tài sản đảm bảo, chống đối, tạo ra các tranh chấp khác liên quan đến tài sản đảm bảo để khởi kiện ra tòa làm kéo dài thời gian xử lý tài sản đảm bảo.

Nghị quyết 42 theo quy định sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày 15/8, song đã được Quốc hội cho phép kéo dài thí điểm, áp dụng đến hết 2023, tạo điều kiện tiến đến Luật hóa xử lý nợ xấu.

> Fed tăng lãi suất "giật mình", Phó Thống đốc NHNN nói gì về lạm phát và tỷ giá?

> Xử lý nợ xấu (Bài 2): Ngân hàng gặp khó trong thực hiện Nghị quyết 42 ra sao?

Tuy vậy, việc kéo dài Nghị quyết 42 cũng không hẳn đồng nghĩa các ngân hàng đã được giữ lại “thượng phương bảo kiếm” để xử lý nợ xấu tối ưu. Ông Nguyễn Văn Du, quyền Chánh Thanh tra Cơ quan Thanh tra giám sát NHNN cũng cho biết thêm, mặc dù Nghị quyết 42 về xử lý nợ xấu đã tạo cơ sở pháp lý để các tổ chức tín dụng có thể xử lý nợ xấu tốt hơn trong thời gian qua, nhưng trong Nghị quyết 42 vẫn có một số biện pháp chưa phát huy hết hiệu quả. Hiện tượng các tổ chức tín dụng và sàn VAMC gặp khó khăn trong xử lý nợ xấu, theo ông Du là do quá khứ đã định giá quá cao và đây cũng là thời điểm không thuận lợi để phát mãi tài sản, bán nợ xấu dễ dàng.

Dù vậy, các ngân hàng vẫn đã và đang ráo riết rao bán, phát mãi tài sản hàng loạt để xử lý, thu hồi nợ. “Ngân hàng sẽ hạ giá, hạ giá và điều chỉnh cho đến khi giá thấp hơn, chạm đến nhu cầu người mua”, ông Du nhận định.

Nợ xấu đang gia tăng

Một chuyên gia cho rằng việc các ngân hàng ráo riết phát mãi các tài sản thế chấp bảo đảm khoản vay không có khả năng trả nợ với giá trị hàng nghìn tỷ, bên cạnh đó cũng rao bán cả những khoản nợ vay tiêu dùng vài triệu đồng; với danh sách tích cực trên thị trường mua bán nợ trong năm trước lẫn năm nay có cả nhóm Big 4 Vietcombank , BIDV, Agribank, VietinBank, tới các NHTM ở top cạnh tranh hoặc nhóm “chiếu dưới” quy mô nhỏ hơn như Sacombank, ACB, Eximbank, VIB… cho thấy dù đã trích lập dự phòng rủi ro tỷ lệ cao hoặc thậm chí dồn lại, thì nhu cầu bán nợ để giải phóng áp lực tăng vọt nợ xấu hậu 30/6/2022 với mọi tổ chức là có thật.

Ngoài ra, với lãi suất huy động đang mỗi ngày mỗi tiến về hướng thiết lập một mặt bằng mới dù NHNN đang nỗ lực giữ nguyên lãi suất điều hành, hễ nợ xấu còn tồn đọng thì nhà băng còn “chôn vốn" trong khối tài sản, giấy tờ có giá, ngân hàng càng suy giảm chất lượng tài sản.

(Nguồn: FiinGroup, Agriseco Research tổng hợp, tính toán)


Theo thống kê của Diễn đàn Doanh nghiệp, tương ứng với thị phần tín dụng, nhóm Big 4 đang nắm giữ khối tài sản, giấy tờ có giá trong đó chiếm giá trị đa phần là bất động sản dẫn đầu hệ thống. 2/4 tổ chức với tổng tài sản rất lớn, đã giữ được “nợ xấu” đẹp và tỷ lệ trích lập dự phòng cao. Cụ thể như Vietcombank tại cuối 2021 có tỷ lệ bao phủ nợ xấu nội bảng (LLR) cao kỷ lục, đạt 424% và duy trì trên mức 400% đến cuối quý I/2022. Hay BIDV đã trích đủ 100% dự phòng rủi ro cho dư nợ cơ cấu theo các Thông tư 01; 03;14 của NHNN, sớm hơn 2 năm so với yêu cầu của NHNN cũng tại cuối 2021 với LRR riêng khối NHTM thời điểm 31/12/2021 đạt 235%. BIDV thậm chí còn vượt lên Vietcombank về trích lập dự phòng rủi ro xét về giá trị trong quý I/2022.

Tuy nhiên, cũng phải lưu ý rằng mặc dù NHNN đã yêu cầu các tổ chức kiểm soát chặt chẽ hoạt động cho vay để hạn chế nợ xấu mới phát sinh, song tính đến hết quý I/2022, theo BCTC của nhiều ngân hàng, nợ xấu đã tăng lên.

Điển hình như ở VietinBank, tại quý I/2022, ngân hàng đã trích dự phòng mạnh tay nhưng tương ứng, nợ xấu cũng tăng mạnh. Tổng nợ xấu nội bảng của VietinBank cuối 31/3/2022 đã lên mức 15.321,5 tỷ đồng, tăng 71,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, Nợ nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn tăng 248,3% so với cùng kỳ lên mức 6.232,4 tỷ đồng; Nợ nhóm 4 - Nợ nghi ngờ tăng 29,6% là 1.993,6 tỷ đồng; Nợ nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn tăng 26,1% ghi nhận 7.095,5 tỷ đồng. Ngay cả Nợ nhóm 2 - Nợ cần chú ý của VietinBank cũng tăng 245,9% tương ứng 13.544 tỷ đồng.

Hay ở khối NHTM tư nhân, thống kê cho thấy một loạt các ngân hàng cũng đang có tỷ lệ nợ xấu tăng cao trong quý I/2022 so với đầu năm. Dẫn đầu hệ thống ở cả khối quốc doanh và tư nhân, VPBank ghi nợ xấu mức 4,83% với tổng giá trị 18.094 tỷ đồng. VietBank có tỷ lệ nợ xấu cao thứ hai với 4,34%. Còn NCB có tỷ lệ nợ xấu 3,73%, tổng nợ xấu của ngân hàng tăng 21%, đứng thứ 3 từ cao xuống trong nhóm nợ xấu trên 3%.

Nhóm nợ xấu dưới 3% có tỷ lệ tăng trong kỳ so với đầu năm thì gọi tên PGBank, Vietcapital, VIB, OCB, SaigonBank, AnBinh Bank, Kienlongbank…

Và áp lực vẫn còn phía trước...

(Nguồn: FiinGroup và Agriseco Research tổng hợp, tính toán)


Hiện chưa kết thúc quý II và các ngân hàng chưa có báo cáo tài chính quý II/2022 cũng như bán niên 2022, nhưng một chuyên gia cho rằng với sự chấm dứt hiệu lực của Thông tư 14, trong khi Nghị quyết 42 được kéo dài đi kèm là vẫn sẽ có hạn chế như đã từng tồn tại, nợ xấu ngân hàng ở quý này chắc chắn sẽ tăng lên.

"Cần lưu ý rằng nợ xấu còn có thể đến từ khó khăn của khối bất động sản và các lĩnh vực, ngành có liên quan khi thị trường bất động sản đang có dấu hiệu chững thanh khoản, mặt khác thị trường trái phiếu khó huy động phát hành nợ và phát huy chức năng đảo nợ", vị chuyên gia nói.

Theo TS. Cấn Văn Lực, Kinh tế trưởng BIDV, áp lực nợ xấu với hệ thống khá cao và do có độ trễ, nợ xấu nội bảng được dự báo có thể lên mức 2,3-2,5% và nợ xấu gộp sẽ khoảng 6% trong năm 2022, tăng lên so với nửa đầu năm nay; thậm chí có thể còn ở mức cao hơn từ năm 2024.

Còn nhớ trong một báo cáo vào tháng 3/2022, đánh giá về ngành ngân hàng dựa trên dữ liệu tại nửa tháng 3, Fitch Ratings cho rằng tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng ở Việt Nam được báo cáo thấp hơn thực tế và do các khoản dự phòng tín dụng bổ sung đối với các khoản vay có vấn đề được tính vào, nên khoảng cách vốn có thể còn rộng hơn.

Các chuyên gia Fitch Ratings ước tính hệ thống ngân hàng sẽ cần thêm vốn bổ sung lên tới 10,7 tỷ USD (2,9% GDP) để đảm bảo khoản dự phòng rủi ro cho vay bù đắp thiệt hại có thể xảy ra từ tất cả khoản vay có vấn đề, đồng thời duy trì hệ số CAR ở mức 10%.

Tuy vậy, phần lớn các tổ chức, CTCK trong nước vẫn đánh giá về triển vọng kinh doanh tích cực của các ngân hàng vào nửa cuối năm dựa trên kỳ vọng tăng trưởng tín dụng cao để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Cùng với đó, việc NHNN đang tìm cách bịt các “lỗ rò” cho vay các lĩnh vực có tính đầu cơ, rủi ro, cho vay “sân sau”... cũng được đánh giá sẽ góp phần kiểm soát, hạn chế nợ xấu mới phát sinh.

“Giải cứu” nợ xấu bất động sản

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp