Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
USD chuyển hướng
Đăng 11/03/2023 | 09:40 GMT+7  |   CafeF
Các tài sản khác trên thị trường tài chính cũng giảm mạnh sau khi dữ liệu việc làm được công bố cũng như lo lắng về sự hỗn loạn trong lĩnh vực ngân hàng ở Mỹ.

Đồng USD suy yếu vào thứ Sáu (10/3) sau khi dữ liệu thị trường lao động của Mỹ tháng Hai cho thấy tốc độ tăng lương chậm lại, chứng tỏ áp lực lạm phát bắt đầu giảm, là cơ sở để Cục Dự trữ Liên bang (Fed) có thể giữ tốc độ tăng lãi suất ở mức khiêm tốn, và do đó làm giảm sức hấp dẫn của đồng bạc xanh.

Nền kinh tế Mỹ tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm trong tháng Hai, nhưng tốc độ tăng lương chậm lại và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng đã khiến thị trường tài chính lại dấy lên kỳ vọng Fed sẽ tăng lãi suất 50 điểm cơ bản trong kỳ họp chính sách sắp tới – sẽ diễn ra sau 2 tuần nữa.

Thu nhập trung bình mỗi giờ của người lao động Mỹ trong tháng 2 tăng 0,2% (so với tháng liền trước), thấp hơn mức tăng 0,3% của tháng 1, với việc tăng chậm lại ở hầu hết các lĩnh vực. So với cùng kỳ năm trước, tiền lương trong tháng 2 đã tăng 4,6% (cũng thấp hơn mức dự kiến là 4,7%).

Tuy nhiên, đã có 311.000 việc làm mới được tạo ra trong tháng 2, một con số cao bất ngờ vì thị trường dự đoán chỉ là 205.000. Dẫu vậy, mức tăng đó vẫn thấp hơn đáng kể so với 504.000 việc làm mới được tạo ra trong tháng 1.

Thu nhập trung bình mỗi giờ cho tất cả lao động tư nhân tăng 0,2% so với 0,3% trong tháng 1 và nâng con số hàng năm lên 4,6%. Các nhà kinh tế dự kiến ​​thu nhập hàng giờ sẽ tăng 0,3% trong tháng Hai, điều này sẽ làm tăng tiền lương thêm 4,7% hàng năm.

Tốc độ tăng lượng của Mỹ đang chậm lại.

Tất cả các tài sản Mỹ đều giảm sau khi dữ liệu việc làm được công bố.

USD giảm so với tất cả các tiền tệ đối tác chủ chốt, ngoại trừ với USD là không thay đổi. Theo đó, chỉ số Dollar index – so sánh USD với rổ 6 đồng tiền đối tác hàng đầu của Mỹ - giảm 0,6826% trong phiên này. Tuy nhiên, tính chung cả tuần, DXY vẫn tăng 0,1%, chủ yếu nhờ lực tăng vào những phiên đầu tuần, sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell trong bài điều trần trước Quốc hội đã khẳng định quan điểm sẽ tiếp tục tích cực thắt chặt tiền tệ.

Chỉ số chứng khoán Phố Wall cũng giảm hơn 1% trong phiên thứ Sáu khi các nhà đầu tư tháo chạy vì lo ngại cho sức khỏe của nền kinh tế Mỹ, nhất là lĩnh vực ngân hàng. Trong đó, chỉ số Dow Jones Industrial Average giảm 345,22 điểm, tương đương 1,07%, xuống 31.909,64, chỉ số S&P 500 mất 56,73 điểm, tương đương 1,45%, xuống 3.861,59 và Nasdaq Composite giảm 199,47 điểm, tương đương 1,76%, xuống 11.138,89. Tất cả 11 ngành thuộc S&P 500 đều giảm điểm. Cổ phiếu bất động sản, giảm 3,3%, dẫn đầu về tốc độ sụt giảm. Tính chung cả tuần, S&P đã mất 4,6%, mức giảm hàng tuần lớn nhất kể từ tháng 9.

Lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm cũng đã giảm hơn 22 điểm cơ bản xuống dưới 3,70%, mức giảm mạnh nhất trong vòng 4 tháng. Lợi suất trái phiếu di chuyển ngược chiều với giá của chúng.

Kevin Flanagan, người phụ trách bộ phận chiến lược thu nhập cố định của công ty WisdomTree, cho biết: “Theo ý kiến của tôi, dù sao đi nữa, những xáo trộn trên thị trường đang diễn ra”. "Có những lo ngại tiềm ẩn về căng thẳng ở lĩnh vực ngân hàng."

Việc Tập đoàn tài chính SVB của Mỹ phá sản trở thành vụ phá sản trong lĩnh vực ngân hàng lớn nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, nguyên nhân được cho là bởi chính sách lãi suất tăng mạnh mẽ của Fed.

Joe Manimbo, nhà phân tích thị trường cấp cao thuộc Convera ở Washington, cho biết đồng USD có thể chỉ dao động trong một phạm vi hẹp vì con đường của Fed để kéo lạm phát trở về mức 2% có thể sẽ gập ghềnh.

Ông Manimbo cho biết: “Khi thị trường điều chỉnh lại kỳ vọng về lãi suất cao nhất, chúng tôi thấy đồng đô la tăng hai bước. Nhưng một khi các dự đoán về lãi suất tăng cao lắng xuống, chúng tôi thấy đồng đô la lùi lại một bước”. "Thị trường đã dự đoán rằng Fed sẽ tạm dừng trong năm nay, nhưng chính xác là khi nào thì vẫn chưa biết."

Biến động tỷ giá tiền tệ thế giới năm 2023.

Đồng euro EUR tăng 0,57% lên 1,064 USD trong phiên cuối tuần, tính chung cả tuần tăng 0,07%; Bảng Anh được giao dịch ở mức 1,2024 USD, tăng 0,83% trong cùng ngày nhưng giảm 0,15% trong tuần.

Đồng yên Nhật kết thúc phiên 10/3 tăng 1,01% lên 134,79 JPY/USD mặc dù trước đó có lúc USD tăng vọt so với yên trong bối cảnh Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) giữ nguyên lãi suất siêu thấp.

Ngày 10/3, trong cuộc họp chính sách cuối cùng của Thống đốc Haruhiko Kuroda trước khi ông từ chức vào tháng Tư, BOJ đã quyết định không thay đổi mức lãi suất cực thấp đã giữ từ nhiều năm nay của mình.

Theo đó, lãi suất ngắn hạn được duy trì ở mức -0,1% và lãi suất trái phiếu 10 năm quanh mức 0%.

Mặc dù hầu hết những người theo dõi thị trường đều dự đoán trước rằng quyết định sẽ "không có gì bất ngờ", nhưng nhiều người cho rằng thời hạn kiểm soát đường cong lợi suất trái phiếu (YCC) của BOJ đã sắp kết thúc.

Đường cong lợi suất của BOJ và dữ liệu lạm phát lõi – cơ sở xem xét chính sách lãi suất.

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc kéo dài đà giảm giá so với USD đến phiên cuối cùng của tuần để chốt một tuần giảm giá do thị trường lo ngại Fed tăng lãi suất mạnh hơn nữa sẽ gây áp lực lên đồng nội tệ của Trung Quốc.

Trên thị trường giao ngay, đồng nhân dân tệ nội địa kết thúc phiên thứ Sáu giảm 47 pip xuống 6,9677 CNY. Tính chung cả tuần, CNY giảm gần 1%. Các nhà giao dịch đang theo dõi chặt chẽ các chuyển động của đồng USD, vì điều đó có khả năng đẩy đồng nhân dân tệ vượt qua ngưỡng tâm lý quan trọng là 7 CNY.

Các thị trường từ lâu đã coi mốc đó là một ngưỡng, nếu vi phạm ngưỡng này thì CNY có thể sẽ lao dốc mạnh và gây rủi ro cho dòng vốn chảy ra ngoài.

Các nhà phân tích của ANZ cho biết: “Chúng tôi kỳ vọng PBOC (Ngân hàng Nhân dân Trung Hoa) sẽ bơm 400 tỷ nhân dân tệ (57,42 tỷ USD) thông qua cơ sở cho vay trung hạn (MLF) vào tuần tới để thanh khoản chung sẽ vẫn cân bằng”.

Trong tuần tới, thị trường tiền tệ sẽ tập trung theo dõi dữ liệu lạm phát, dự kiến công bố vào ngày 14 tháng 3, là một chỉ số khá quan trọng trong quyết sách của Fed.

Cập nhật tỷ giá các đồng tiền chủ chốt.


Tham khảo: Refinitiv


USD giảm giá mạnh nhất kể từ đầu năm 2023, Bitcoin cũng lao dốc


Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,580
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,500
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,300
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,200
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 41,200
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 42,500
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,100
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,700
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,650
FPT CTCP FPT 123,700
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,090
GMD CTCP Gemadept 85,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,600
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,200
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,330
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 24,800
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,800
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,300
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp