Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Tài chính ngân hàng
USD và vàng kéo nhau giảm vào cuối tuần, Bitcoin hồi phục mạnh
Đăng 14/05/2022 | 09:42 GMT+7  |   CafeF
USD quay đầu giảm trong phiên cuối tuần, song tính chung cả tuần vẫn tăng tuần thứ 6 liên tiếp do các nhà đầu tư chưa nguôi nỗi lo về khả năng tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại và kinh tế Mỹ rơi vào suy thoái do chính sách của ngân hàng trung ương nước này.

Lạm phát quá cao và lộ trình tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã làm dấy lên lo ngại rằng chính sách của họ có thể có sai sót, gây nguy cơ dẫn tới suy thoái kinh tế hoặc lạm phát đình trệ, với tốc độ tăng trưởng chậm lại và giá cả tăng cao.

Những dữ liệu trong tuần này cho thấy có một số dấu hiệu chứng tỏ lạm phát của Mỹ bắt đầu giảm xuống nhưng với tốc độ rất chậm.

Trong phiên thứ Sáu (13/5), USD hầu như không có phản ứng trước thông tin cho thấy giá nhập khẩu của Mỹ tháng 4 bất ngờ đi ngang do chi phí xăng dầu giảm bù lại cho giá thực phẩm và các sản phẩm khác tăng, một dấu hiệu nữa cho thấy lạm phát có thể đã đạt đạt đến đỉnh điểm.

Dữ liệu khác từ Đại học Michigan cho thấy kết quả sơ bộ về tâm lý người tiêu dùng vào đầu tháng 5 đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 8 năm 2011 do lo ngại lạm phát sẽ còn dai dẳng.

Joseph Trevisani, nhà phân tích cấp cao của FXStreet.com cho biết: "Nhìn chung, chúng tôi vẫn nhận định thị trường còn nhiều khó khăn và đang xem xét theo 16 hướng khác nhau". "Các doanh nghiệp đang lo lắng về tăng trưởng của Mỹ trong năm nay, Châu Âu đang tiến thoái lưỡng nan nên chỉ có thể thắt chặt tiền tệ một cách ‘nhẹ nhàng’, trong khi Trung Quốc đang khăng khăng áp dụng chính sách ‘zero Covid’. Tất cả những điều đó đều báo hiệu ‘điềm gở’ cho nền kinh tế toàn cầu. Do đó, bạn đang thấy nhiều người tìm tới đồng USD".

Các nhà đầu tư đã hướng về nơi trú ẩn an toàn do lo ngại về khả năng Fed có thể làm giảm lạm phát mà không gây suy thoái, cùng với lo lắng về tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng ở Ukraine và những tác động kinh tế bởi chính sách ‘zero Covid’ của Trung Quốc.

Chỉ số Dollar index (DXY) – so sánh USD với rổ các đồng tiền đối tác chủ chốt của Mỹ - giảm 0,115% vào lúc kết thúc ngày 13/5 theo giờ Việt Nam so với đóng cửa phiên liền trước, xuống 104,640, sau khi có lúc đạt 105,01, mức cao nhất kể từ tháng 12 năm 2002. So với đầu năm, DXY đã tăng hơn 9%.

Chủ tịch Fed Jerome Powell hôm thứ Năm (12/5) nói rằng cuộc chiến chống lạm phát của họ sẽ "có không ít ‘đau đớn’" vì tác động của việc lãi suất tăng lên mọi lĩnh vực kinh tế, nhưng nếu để giá cả tăng mạnh hơn nữa trong thời gian tới thì hậu quả sẽ còn tồi tệ hơn thế.

Đồng euro phiên cuối tuần tăng 0,14% lên 1,0394 USD, trước đó có lúc giảm xuống mức thấp nhất kể từ ngày 3 tháng 1 năm 2017, là 1,0348 USD.

Euro là Đồng tiền duy nhất đang trên đà giảm tuần thứ 5 trong vòng 6 tuần qua, và đã bị tổn thương bởi cả 2 yếu tố: lo ngại về cuộc xung đột giữa Nga với Ukraine làm cản trở đà hồi phục kinh tế, và việc USD tăng mạnh.

Các lệnh trừng phạt đối với Nga đã dẫn tới việc nguồn cung khí đốt từ Nga sang châu Âu bị gián đoạn. Ngày càng có nhiều nhà đầu tư tin rằng euro sẽ giảm xuống ngang bằng với USD.

Trong khi Ngân hàng Trung ương châu Âu được nhiều người dự đoán sẽ bắt đầu tăng lãi suất vào tháng Bảy, dự kiến ​​mức lãi suất của khu vực này sẽ tăng với tốc độ chậm hơn so với Fed.

Đồng yên Nhật trong phiên 13/5 giảm 0,80% so với đồng bạc xanh, xuống 129,38 JPY/USD. Mặc dù giảm trong phiên này nhưng yen Nhật bắt đầu có dấu hiệu hồi phục so với USD khi tính chung cả tuần tăng tuần đầu tiên sau 9 tuần giảm liên tiếp.

Đồng bảng Anh phiên cuối tuần tăng 0,14% lên 1,2216 USD.

Đô la Canada tăng trong phiên cuối tuần khi giá dầu và chứng khoán Phố Wall hồi phục. Tuy nhiên, tính chung cả tuần, CAD vẫn giảm. Theo đó, CAD tăng 0,5% trong phiên cuối tuần, lên 1,2982 CAD/USD, tương đương 77,03 US cent.

Đáng chú ý, rúp Nga tiếp tục tăng mạnh, phiên 13/5 đã vượt mức 63 RUB trên sàn giao dịch Moscow, là mức cao chưa từng có kể từ đầu tháng 2 năm 2020 và chạm mức cao nhất trong 5 năm so với đồng euro.

Đồng rúp đã trở thành đồng tiền hoạt động tốt nhất thế giới trong năm nay do các biện pháp kiểm soát vốn mà Nga áp đặt vào cuối tháng 2 để bảo vệ lĩnh vực tài chính của họ.

Theo đó, rúp Nga lúc kết thúc ngày 13/5 theo giờ Việt Nam ở mức 63,32 RUB, sau khi có lúc chạm 62,6250 RUB, mức cao nhất kể từ ngày 5 tháng 2 năm 2020. Tuy nhiên, các ngân hàng đang chào mua đồng rúp ở mức thấp hơn nhiều so với mức trên.

Thị trường tiền tệ châu Á diễn biến trái chiều trong ngày thứ Sáu khi các nhà đầu tư cân nhắc tác động của việc giá tiêu dùng tăng nhanh đối với nền kinh tế toàn cầu, trong đó đồng ringgit của Malaysia đảo chiều tăng nhẹ sau dữ liệu tăng trưởng kinh tế khả quan.

Đồng đô la Singapore tăng 0,2% trong phiên 13/5, trong khi peso của Philippines giảm 0,1%.

Ringgit của Malaysia lúc đầu phiên giảm, sau đó đảo chiều tăng 0,1% sau khi nước này công bố dữ liệu GDP, kết thúc phiên ở mức 4,391 ringgit.

Thị trường tiền điện tử đã ổn định hơn vào thứ Sáu (13/5) sau một tuần hỗn loạn, với Bitcoin tăng gần 8% trong phiên cuối tuần, lên khoảng 30.000 USD vào lúc kết thúc ngày 13/5 theo giờ Việt Nam, sau một tuần giao dịch đầy biến động khi có lúc giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 12 năm 2020 khi thị trường tiền điện tử bị xáo trộn bởi sự sụp đổ của TerraUSD, một loại tiền được gọi là ổn định. Ethereum cũng tăng hơn 10% trong phiên này, lên 2.126,13 USD.

Giá Bitcoin ngày 13/5.

Giá vàng giảm hơn 1% trong phiên cuối tuần, tính chung cả tuần giảm tuần thứ 4 liên tiếp do USD mạnh và lãi suất của Mỹ tăng, dự kiến sẽ làm giảm nhu cầu đối với vàng.

Giá vàng giao ngay kết thúc phiên 13/5 theo giờ Việt Nam giảm 0,4% xuống 1.813,80 USD/ounce, sau khi có lúc chạm 1.798,86 USD, mức thấp nhất kể từ ngày 4 tháng 2. Tính chung cả tuần, giá đã giảm hơn 3%.

Giá vàng kỳ hạn tháng 6 phiên này cũng giảm 0,6% xuống 1.813,90 USD.

Tham khảo: Refinitiv, Coindesk

https://cafef.vn/usd-va-vang-keo-nhau-giam-vao-cuoi-tuan-bitcoin-hoi-phuc-manh-20220514003712378.chn

Tài chính ngân hàng

Nhiều ưu đãi hấp dẫn khi giao dịch thanh toán quốc tế tại SHB

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   24/03/2023

Với mong muốn góp phần thúc đẩy phát triển thương mại toàn cầu cũng như nắm bắt được nhu cầu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế, từ nay đến hết ngày 31/12/2023, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) dành nhiều ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp khi chuyển tiền quốc tế, thanh toán L/C...


Lướt sóng vàng, nhà đầu tư lỗ nặng?

Tài chính ngân hàng  |   CafeF  |   23/03/2023

Sự đổ vỡ của ngân hàng Mỹ đã khiến thị trường vàng trải qua tuần giao dịch "dậy sóng". Giá vàng thế giới tăng vọt gần 2.000 USD/ounce, kéo theo vàng miếng SJC trong nước lên gần 68 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn cũng tăng vọt lên gần 57 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, giá vàng nhanh chóng hạ nhiệt, nhà đầu tư lướt sóng trước nguy cơ lỗ nặng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp