Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Hội chứng bong bóng Trung Quốc (K1): Quả bom hẹn giờ
Đăng 30/07/2015 | 10:38 GMT+7  |  
Tháng 11-2011, ĐTTC đã đăng loạt bài “Trung Quốc trước làn sóng dự báo đen”, nói về triển vọng ảm đạm của kinh tế Trung Quốc trong trung hạn do những yếu kém nền tảng. Nay, dường như những nỗi lo ngại đó đang dần trở thành hiện thực.

Theo ước tính của Viện Nghiên cứu toàn cầu McKinsey & Co, tính đến giữa năm 2014 tổng nợ của Trung Quốc lên tới 28.000 tỷ USD, bao gồm nợ chính quyền, ngân hàng, doanh nghiệp và hộ gia đình. Con số này tương đương với 282% GDP hàng năm. Đây thực sự là quả bom hẹn giờ đối với nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Tín dụng dễ dãi

Báo cáo của McKinsey cho biết mức nợ của Trung Quốc cao hơn rất nhiều so với các nước đang phát triển, thậm chí cao hơn một số nước đã phát triển như Australia, Hoa Kỳ, Đức và Canada. Đáng chú ý, mức tăng nợ của Trung Quốc chiếm hơn 1/3 mức tăng nợ của thế giới. Tính từ năm 2007 đến giữa năm 2014, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới đã thêm vào 20.800 tỷ USD nợ trong tổng số 57.000 tỷ USD nợ tăng thêm trên toàn thế giới trong cùng giai đoạn. 

Có 3 lý do chính dẫn đến khối nợ khổng lồ của Trung Quốc hiện nay: tín dụng ngày một rẻ; chính quyền địa phương đua nhau làm kinh tế; hoạt động ngân hàng ngầm ngoài tầm kiểm soát. Báo cáo của McKinsey cho biết nợ doanh nghiệp Trung Quốc đã tăng mạnh lên mức 125% GDP, cao nhất thế giới. Phần lớn nhất của các khoản nợ này là nợ của các tập đoàn phi tài chính, gồm các nhà phát triển bất động sản. Một nghiên cứu khác của hãng đánh giá tín nhiệm Standard and Poor’s (S&P) cho kết quả đáng ngại hơn: nợ doanh nghiệp ở Trung Quốc hiện lên đến 16.000 tỷ USD, tương đương 160% GDP, gấp đôi tổng nợ doanh nghiệp ở Hoa Kỳ. S&P còn dự báo trong 5 năm tới gánh nợ này sẽ tăng thêm 77%, lên đến 28.800 tỷ USD!

 

Từ năm 2009-2014, tổng tài sản sổ sách các ngân hàng ở Hoa Kỳ tăng chỉ 2.100 tỷ USD, trong khi tài sản của các ngân hàng Trung Quốc tăng tới 15.400 tỷ USD. Trong 5 năm đó, Hoa Kỳ nổi tiếng với chương trình nới lỏng định lượng (QE) bơm 1.000 tỷ USD/năm. Nhưng chỉ trong vòng 12 tháng từ ngày 30-9-2009, tài sản các ngân hàng Trung Quốc đã tăng thêm 3.600 tỷ USD.

Tuy nhiên, thay vì siết chặt tín dụng để giảm hoạt động vay mượn của khối doanh nghiệp, Bắc Kinh lại lo lắng hơn trước nguy cơ “hạ cánh cứng” do kinh tế tăng trưởng chậm lại. Từ tháng 11-2014 đến nay, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã hạ lãi suất nhiều lần, đồng thời hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc và bỏ trần tín dụng. Hậu quả, trong tháng 6 vừa qua, các ngân hàng đã cho vay 1.280 tỷ NDT (209 tỷ USD). 

Dòng tiền ngày một rẻ càng tạo điều kiện cho nợ doanh nghiệp tăng cao. Đáng ngại là phần lớn dòng tín dụng rẻ này dùng để tiếp vốn cho các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả. Năm 2013, tờ International Business Times lưu ý ngành công nghiệp thép nặng nợ của Trung Quốc đang trên bờ vực phá sản. Tháng 12-2014, một công ty than lớn của Trung Quốc là Tập đoàn Liansheng Resources đã phải tuyên bố phá sản với 5 tỷ USD nợ. Hãng nghiên cứu Business Wisdom của Trung Quốc cảnh báo sắp có làn sóng vỡ nợ ở 10 ngành công nghiệp Trung Quốc: (1) đóng tàu; (2) sắt thép; (3) đèn LED; (4) nội thất; (5) bất động sản; (6) vận tải biển; (7) tín chấp và các định chế tài chính; (8) quản lý tài chính; (9) vốn tư nhân và (10) mua theo nhóm.

 

Núi nợ địa phương

Trong báo cáo thường niên năm 2013, Ngân hàng Qilu Bank ở Sơn Đông đã thông báo cho các nhà đầu tư về việc Công ty Xây dựng đô thị và Phát triển toàn diện của quận Licheng, thành phố Tế Nam đã vỡ nợ đối với một khoản vay của ngân hàng. Khoản vay bao gồm 5,7 triệu USD gốc và 1 triệu USD lãi suất. Sự kiện này cho thấy sự phát triển nợ địa phương ở Trung Quốc đã lên đến mức đáng lo ngại và bắt đầu gây hậu quả.

Bên cạnh đó, dù khoản vay này khá nhỏ, việc tiết lộ vụ vỡ nợ cũng cảnh báo tính chất phức tạp của các công cụ tài chính chính quyền địa phương (LGFV). LGFV là xương sống của các chính quyền địa phương trong việc phát triển hạ tầng khắp Trung Quốc. Công cụ này được các chính quyền địa phương ưa thích như một phương tiện kích thích tài chính bổ sung, kể từ khi chính quyền địa phương bị cấm vay trực tiếp trên các thị trường tài chính. 

Trong khi có nhiều loại công cụ tài chính cấu trúc khác nhau, IMF cho biết các chính quyền địa phương thường cung cấp cho các LGFV tiền mặt, quyền sử dụng đất, tài sản hiện có như cầu đường, và các khoản thu đối với trái phiếu chính phủ. Một khi đáp ứng yêu cầu về vốn, các chính quyền sẽ dùng LGFV để huy động vốn trên thị trường chứng khoán và trái phiếu, hoặc vay trực tiếp từ ngân hàng. Những khoản tiền này sau đó được sử dụng trên một loạt dự án công trình công cộng. Tính đến cuối năm ngoái, tổng nợ của các LGFV vào khoảng 3.900 tỷ USD, tương đương 41,9% GDP và hơn một nửa tổng nợ chính phủ. Để so sánh, các nhà đầu tư nắm khoảng 3.700 tỷ USD nợ chính quyền địa phương Hoa Kỳ.

Bóng ma ngân hàng ngầm

Tháng 12-2009, một vụ án làm chấn động công luận Trung Quốc và dấy lên hồi chuông báo động về hoạt động ngân hàng ngầm. Lúc đó, một tòa án ở Trung Quốc tuyên án tử hình đối với nữ doanh nhân Ngô Anh (28 tuổi), người phụ nữ giàu thứ 6 Trung Quốc đại lục với biệt danh “Chị gái Giàu có”, vì huy động 55,7 triệu USD từ nhà đầu tư rồi quịt nợ. Tội của bà Ngô liên quan đến một hoạt động phổ biến tại Trung Quốc: huy động tiền từ dân chúng với lời hứa sẽ trả lãi suất cao hơn nhiều so với hệ thống ngân hàng thương mại. Hoạt động bên ngoài hệ thống ngân hàng và sự quản lý của chính phủ, mạng lưới cho vay không chính thức, được biết như hệ thống ngân hàng ngầm ở Trung Quốc ước tính lên đến 1.300 tỷ USD.

Một trong những lý do khiến hệ thống ngân hàng ngầm ở Trung Quốc phá triển là ngành ngân hàng Trung Quốc bị chính trị hóa rất cao. Theo đó, trong nhiều năm trời, các ngân hàng nhà nước Trung Quốc bị hạn chế cấp tín dụng cho lĩnh vực tư. Thay vào đó, họ được khuyến khích cho các công ty nhà nước vay, dù lãi suất thấp và ít có khả năng được hoàn trả. Dù vậy, hoạt động cho vay đó được xem là an toàn chính trị, vì không có nhà ngân hàng nào bị đi tù vì gây nợ xấu với việc cho các công ty nhà nước vay, nhưng không có lợi về kinh tế. Ngược lại, cho lĩnh vực tư vay có nguy cơ chính trị cao nhưng lại lợi hơn về kinh tế (vì có thể áp đặt lãi suất cao hơn). Trong hệ thống ngân hàng như vậy, các công ty tư buộc phải tìm đến hệ thống ngân hàng đen để huy động vốn.

 

 (Còn tiếp)

Văn Cường

Theo Saigondautu





Vietstock Daily 22/11/2024: Tiếp nối đà tăng?

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   12 giờ trước

VN-Index tiếp nối đà tăng sau phiên tăng mạnh trước đó. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch cần vượt lên trên mức trung bình 20 ngày để đà tăng được củng cố bền vững. Hiện tại, chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua trong vùng quá bán (oversold). Nếu trong thời gian tới, chỉ báo MACD cũng cho tín hiệu tương tự thì triển vọng ngắn hạn sẽ càng chuyển biến lạc quan hơn.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,790
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,100
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,300
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,200
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,550
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,600
BBC CTCP Bibica 50,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,900
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 120,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,250
CLC CTCP Cát Lợi 48,700
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 28,900
DHA CTCP Hóa An 40,500
DHG CTCP Dược Hậu Giang 99,600
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,900
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 27,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 22,450
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 45,850
FPT CTCP FPT 133,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 21,050
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,000
GMD CTCP Gemadept 65,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,250
HAS CTCP Hacisco 8,000
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 10,950
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 26,900
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,800
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 56,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 26,500
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 33,400
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 59,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 33,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 18,900
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 115,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 33,900
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,000
UNI CTCP Viễn Liên 6,800
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,200
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,400
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 9,400
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,600
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,100
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 38,000
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,400
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,100
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 12,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp