Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kỷ nguyên chính sách tiền tệ siêu lỏng sắp kết thúc?
Đăng 07/12/2013 | 19:55 GMT+7  |  
IMF đã lên tiếng cảnh báo việc các nền kinh tế phát triển thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ tạo ra cú sốc cho các thị trường tài chính trên khắp thế giới mà các ngân hàng trung ương không thể kiểm soát nổi.

Khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ đang ngày càng lớn dần trong bối cảnh nền kinh tế lớn nhất thế giới này đang phục hồi một cách mạnh mẽ.

Không chỉ có FED, ngân hàng trung ương của một số nền kinh tế phát triển khác cũng có thể sẽ làm như vậy. Điều này cho thấy kỷ nguyên của chính sách tiền tệ siêu lỏng sắp kết thúc. Nếu điều đó xảy ra, nó có thể sẽ tác động tiêu cực tới đà phục hồi của nền kinh tế toàn cầu.

Trong bối cảnh đó, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) gần đây đã lên tiếng cảnh báo việc các nền kinh tế phát triển thắt chặt chính sách tiền tệ có thể sẽ tạo ra cú sốc cho các thị trường tài chính trên khắp thế giới mà các ngân hàng trung ương không thể kiểm soát nổi.

Nguy cơ đang lớn dần

Kể từ năm 2008, FED đã thực thi một chính sách tiền tệ siêu lỏng để vực dậy nền kinh tế Mỹ khi giảm lãi suất cơ bản xuống còn gần 0%, đồng thời tăng gấp ba lần quy mô bảng cân đối của mình lên gần 3.700 tỷ USD. Kể từ năm ngoái, mỗi tháng, cơ quan này đã bơm 85 tỷ USD vào hệ thống tài chính Mỹ thông qua việc mua lại trái phiếu chính phủ.

Nhờ vậy, kể từ đầu năm 2013 đến nay, có nhiều dấu hiệu cho thấy nền kinh tế Mỹ đang phục hồi một cách mạnh mẽ. Tỷ lệ tăng trưởng của Mỹ trong các quý 1 và 2/2013 lần lượt là 1,8% và 2,5%. Trong quý 3, bất chấp cuộc chiến ngân sách giữa Nhà Trắng và Quốc hội khiến các công sở liên bang ở Mỹ phải tạm thời đóng cửa trong nhiều ngày, nền kinh tế lớn nhất thế giới này vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 2,8%, cao nhất trong vòng một năm qua.

Trong báo cáo “Toàn cảnh Kinh tế Thế giới” công bố hồi tháng 10, IMF dự báo Mỹ sẽ đạt tốc độ tăng trưởng 1,6% trong năm 2013 và 2,6% trong năm 2014 nhờ nhu cầu cá nhân tiếp tục tăng, với sự hỗ trợ của sự phục hồi trên thị trường nhà đất và tài sản của hộ gia đình tăng.

Trong bối cảnh đó, những đồn đoán về khả năng FED thu hẹp quy mô chương trình nới lỏng định lượng đã bắt đầu xuất hiện từ giữa năm 2013. Tuy nhiên, trong phiên họp chính sách mới nhất của FED vào giữa tháng 11, cơ quan này đã quyết định vẫn duy trì chương trình nới lỏng định lượng hiện nay.

Các chuyên gia phân tích cho rằng nguyên nhân khiến FED trì hoãn thu hẹp quy mô của chương trình này là do tỷ lệ lạm phát ở Mỹ đang giảm dần. Theo Bộ Lao động Mỹ, trong tháng 10/2013, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) ở nước này chỉ tăng 1% so với cùng kỳ năm ngoái, mức tăng CPI thấp nhất kể từ tháng 10/2009 và thấp hơn so với con số mục tiêu của FED (2%).

Ông Ed Yardeni, chiến lược gia về đầu tư của công ty nghiên cứu Yardeni Research viết: “Các quan chức FED đã từng nói rằng không chỉ có những yếu kém trên thị trường lao động, việc chỉ số giá tiêu dùng đang giảm cũng là lý do để thực hiện chính sách tiền tệ siêu lỏng, đặc biệt nếu chỉ số này tiến sát ngưỡng giảm phát.”

“Các quan chức FED cũng nói bóng gió rằng cho dù tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống 6,5%, họ có thể sẽ không vội vàng thắt chặt chính sách tiền tệ nếu lạm phát vẫn đứng ở mức quá thấp,” Yardeni nhấn mạnh.

Mặc dù vậy, khả năng FED cắt giảm quy mô của chương trình nới lỏng định lượng vào đầu năm 2014 là rất lớn. Kết quả thăm dò do hãng tin Bloomberg tiến hành vào đầu tháng 11 cho thấy phần lớn các chuyên gia kinh tế dự báo FED sẽ bắt đầu thu hẹp quy mô các gói nới lỏng định lượng vào tháng 3/2014.

Hậu quả khôn lường

Nếu FED thắt chặt chính sách tiền tệ, điều này có thể tác động không chỉ tới nền kinh tế Mỹ mà còn tới các nền kinh tế mới nổi và các nền kinh tế đang phát triển, nhất là khi động lực tăng trưởng của nền kinh tế thế giới đang chuyển dịch sang các nền kinh tế phát triển.

Trong báo cáo công bố hồi tháng 10, IMF cho rằng đối với Mỹ, một chính sách tài khóa thắt chặt có thể khiến tốc độ tăng trưởng giảm 2,5% trong năm nay. Mặc dù vậy, sự phục hồi trên thị trường bất động sản sẽ giúp GDP của nước này tăng thêm 2,6% trong năm tới và giúp ngăn chặn bất cứ cuộc khủng hoảng tài chính nào.

Tuy nhiên, theo IMF, các nền kinh tế khác, nhất là các nền kinh tế mới nổi, có thể phải hứng chịu những hậu quả từ chính sách tiền tệ thắt chặt của Mỹ. Những nền kinh tế này bao gồm những nước đang chứng kiến dòng vốn chảy ra ngoài hoặc bị tác động bởi việc Mỹ tăng lãi suất và các nước có chính sách tiền tệ kém linh hoạt để vượt qua các cú sốc.

Theo các chuyên gia phân tích, việc FED thắt chặt chính sách tiền tệ có thể khiến dòng vốn chảy khỏi các nền kinh tế mới nổi và làm tăng chi phí vay vốn ở những nền kinh tế này. Những tác động như vậy đã được cảm nhận vào giữa năm nay khi FED mới chỉ bắt đầu thảo luận về khả năng thu hẹp quy mô của chương trình mua trái phiếu. Khi đó, đồng rupee của Ấn Độ và đồng lira của Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá kỷ lục so với đồng bạc xanh của Mỹ, trong khi Indonesia, Mexico và Brazil cũng phải đối mặt với các áp lực tương tự.

IMF cảnh báo Ấn Độ và Indonesia là những nước có chính sách hạn chế hơn để đối phó với các ảnh hưởng của việc FED thắt chặt chính sách tiền tệ. Bên cạnh đó, lãi suất tăng có thể cũng sẽ tác động tiêu cực tới nền kinh tế Nam Phi cho dù nếu các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn, các nhà đầu tư trong nước có thể nhảy vào để thế chỗ.

Trong bối cảnh đó, tại Hội nghị Thường niên IMF-WB ở Washington hồi giữa tháng 10, các quan chức tài chính toàn cầu đã kêu gọi IMF sẵn sàng trợ giúp cho các nền kinh tế thị trường mới nổi trong trường hợp các nền kinh tế này có thể rơi vào bất ổn do các dòng vốn đầu tư đột ngột chảy ra ngoài khi FED và các ngân hàng trung ương khác từ bỏ chính sách tiền tệ siêu lỏng.

Ông Ewald Nowotny, một thành viên của Hội đồng Điều hành Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), nhấn mạnh “sự ổn định tài chính toàn cầu là trách nhiệm chung.” Vì vậy, FED cần phải thông báo một cách rõ ràng các động thái chính sách mà cơ quan này dự định thực hiện nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực của chúng đối với các nền kinh tế đang phát triển.

Trong khi đó, Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov cảnh báo các nhà hoạch định chính sách cần chuẩn bị cho tình trạng bất ổn mới trên các thị trường tài chính một khi động thái hướng tới chính sách tiền tệ thắt chặt hơn được bắt đầu./.

Theo TTXVN



Nhịp đập Thị trường 07/05: Sắc xanh cả 3 sàn nhưng có sự giằng co

Thị trường chứng khoán  |   VietStock  |   4 giờ trước

Thị trường chứng khoán Việt Nam mở cửa phiên 02/05 xanh, hưởng ứng từ diễn biến thế giới, đặc biệt với phố Wall nối dài đà tăng. Tuy nhiên dần về sau diễn biến thị trường càng có sự giằng co. Tính đến thời điểm 9h50, VN-Index tăng 2.68 điểm lên 1,244.26 điểm; HNX-Index tăng 0.02 điểm lên 232.31 điểm; UPCoM tăng 0.55 điểm lên 91.20 điểm.

Vì sao May Sông Hồng quyết định đầu tư tại Ai Cập?

Doanh nghiệp  |   VietStock  |   6 giờ trước

Ký được nhiều đơn hàng hơn giúp CTCP May Sông Hồng (HOSE: MSH) lãi ròng quý 1 gấp rưỡi cùng kỳ, đạt trên 52 tỷ đồng. Đón đầu cơ hội, HĐQT MSH quyết định góp trên 1.6 triệu USD thành lập liên doanh tại Ai Cập nhằm tận dụng lợi thế nhân công giá rẻ và được miễn thuế xuất khẩu sang Mỹ. 

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,780
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 22,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 48,300
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,350
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 48,650
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,900
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 115,300
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 17,100
CLC CTCP Cát Lợi 42,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,300
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,800
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 31,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 51,600
FPT CTCP FPT 127,300
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 33,400
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,170
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,680
HAS CTCP Hacisco 9,700
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,000
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,540
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,850
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 47,900
CAG CTCP Cảng An Giang 13,500
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 25,500
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 18,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 48,700
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 5,600
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,600
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,900
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 29,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,200
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 75,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 26,600
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,000
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,400
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,800
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,600
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 27,650
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,200
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 37,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 8,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,700
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,700
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 24,200
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp