Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Cần Thơ: Nâng cao chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế những tháng cuối năm 2024
Đăng 18/06/2024 | 10:10 GMT+7  |   VietStock
Năm 2024 là năm thứ 4 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, là năm có ý nghĩa quan trọng quyết định khả năng thực hiện hoàn thành kế hoạch. Tuy nhiên, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong quý 1/2024 chưa đạt yêu cầu đề ra, khó khăn, hạn chế ở nhiều ngành, lĩnh vực.

Cần Thơ: Nâng cao chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế những tháng cuối năm 2024

Năm 2024 là năm thứ 4 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025, là năm có ý nghĩa quan trọng quyết định khả năng thực hiện hoàn thành kế hoạch. Tuy nhiên, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong quý 1/2024 chưa đạt yêu cầu đề ra, khó khăn, hạn chế ở nhiều ngành, lĩnh vực.

Tăng trưởng kinh tế quý 1/2024 còn nhiều khó khăn

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 3.13% so với cùng kỳ năm 2023, xếp hạng 53/63 tỉnh/thành cả nước, 13/13 tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và thấp hơn bình quân cả nước. Trong đó:

Đối với hoạt động thương mại và dịch vụ trong quý 1/2024 diễn ra khá ổn định, giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ ước quý 1/2024 tăng 4.4%, đóng góp 2.25 điểm % vào mức tăng chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số lĩnh vực tăng trưởng chậm hoặc giảm so cùng kỳ như: nghệ thuật, vui chơi và giải trí chỉ tăng 2.2%; giáo dục và đào tạo tăng gần 3%; hoạt động kinh doanh bất động sản giảm gần 4%...

Đối với khu vực công nghiệp và xây dựng: Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp và xây dựng ước tính quý 1/2024 tăng 2.7%, đóng góp 0.8 điểm % vào mức tăng chung của nền kinh tế. Trong đó, đối với lĩnh vực công nghiệp, trong tháng 1 các doanh nghiệp tập trung sản xuất chuẩn bị hàng hóa phục vụ tết Nguyên đán 2024, sang tháng 2, nhu cầu giảm do thời gian nghỉ Tết, tháng 3 nhiều doanh nghiệp chưa có đơn hàng lớn, tính chung quý 1, giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp vẫn tăng trưởng dương nhưng mức tăng không cao chỉ tăng 1.12% so với cùng kỳ. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò chủ lực có mức độ tăng khá thấp so cùng kỳ, hàng tồn kho của ngành còn ở mức cao tại thời điểm 01/03/2024 tăng 12.9% so với tháng cùng kỳ và tăng 1.83% so với tháng trước. Ngành sản xuất bao bì giấy chật vật trong việc tìm đơn hàng mới; bên cạnh đó, nhu cầu nhập khẩu thép của thị trường Trung Quốc và Campuchia giảm và nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng không tăng (sản lượng sắt thép quý 1 giảm 9%);… 

Đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: Hoạt động sản xuất trong quý 1/2024 tương đối ổn định, tuy nhiên, diện tích gieo trồng lúa Đông xuân lại giảm gần 3%, sản lượng giảm 2.5% so với cùng kỳ.

Trong khi đó, tình hình đăng ký doanh nghiệp trong quý 1/2024, thành phố chỉ cấp mới cho 421 doanh nghiệp, đạt 23% kế hoạch; tổng vốn đăng ký 3,048 tỷ đồng, đạt 23% kế hoạch. So cùng kỳ năm 2023, số doanh nghiệp đăng ký giảm gần 8% và số vốn đăng ký mới tăng 27%.

Mặt khác, số lượng doanh nghiệp giải thể và tạm ngưng hoạt động trong quý 1/2024 là 552 doanh nghiệp, số vốn là 3,988 tỷ đồng. Đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong quý 1/2024 thành phố chưa thu hút được dự án mới. Ngoài ra, đối với các khu công nghiệp, thành phố cũng chưa có dự án đầu tư mới.

Khó khăn, hạn chế

Theo đánh giá của các cơ quan chuyên môn của thành phố Cần Thơ, nhìn chung những hạn chế, khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố bao gồm:

Đơn hàng sụt giảm, tồn kho thành phẩm tăng, chi phí sản xuất tăng, chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng 2% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò chủ lực đối với khu vực công nghiệp nhưng chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4% so với cùng kỳ, kéo theo chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/03/2024 tăng gần 13% so với tháng cùng kỳ và tăng 1.8% so với tháng trước.

Tình hình xuất khẩu gặp khó khăn vì chưa có thị trường, giá cả; doanh nghiệp hạn chế nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất.

Hoạt động xây dựng tuy triển khai khá thuận lợi trong những tháng đầu năm nhưng chủ yếu là các công trình chuyển tiếp từ năm trước, chưa nhiều dự án mới được khởi công, xảy ra tình trạng khan hiếm nguyên vật liệu nhất là nguyên liệu cát san lấp. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số dự án vẫn còn vướng mắc.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp dù tương đối ổn định nhưng vẫn còn phụ thuộc lớn vào thị trường, giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp chưa cao. Công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, nhất là ở khâu bảo quản và chế biến sâu, công nghiệp phụ trợ chưa phát triển mạnh.

Số lượng doanh nghiệp giải thể và tạm ngừng hoạt động cao hơn số doanh nghiệp đăng ký mới; một số doanh nghiệp quy mô lớn đều có doanh thu giảm so cùng kỳ năm trước; thu hút đầu tư ngoài ngân sách đạt thấp, chưa thu hút các dự án có quy mô lớn, sự liên kết giữa doanh nghiệp nhà nước, nước ngoài và trong nước còn hạn chế.

Giải ngân vốn đầu tư công cao hơn so với cùng kỳ nhưng vẫn chưa đạt kỳ vọng, chưa hỗ trợ tốt cho sản xuất công nghiệp, xây dựng và thúc đẩy tăng trưởng.

Nguồn thu nội địa còn nhiều khó khăn, thành phố chưa khai thác hết hiệu quả các nguồn thu, đặc biệt là nguồn thu tiền sử dụng đất từ các dự án.

Mặt bằng lãi suất huy động và lãi suất cho vay trong quý liên tục giảm so với đầu năm, nợ xấu có xu hướng tăng.

Nhiệm vụ, giải pháp

Nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế khoảng 6% so với năm 2023, UBND thành phố yêu cầu các Sở, cơ quan, ban ngành, quyết tâm, nỗ lực tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ trong những tháng cuối năm 2024, cụ thể như sau:

Thứ nhất, tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của thành phố như: Quyết định số 3004/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND thành phố về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 19/1/2024 về việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và HĐND thành phố về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024...

Thứ hai, tiếp tục quán triệt, đẩy nhanh tiến độ thể chế hóa các Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 5/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 59-NQ/TW của Bộ Chính trị; tranh thủ hỗ trợ của Bộ ngành kịp thời tham mưu cho UBND thành phố triển khai các cơ chế chính sách theo Nghị quyết số 45/2022/QH15 ngày 11 tháng 1 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ.

Thứ ba, tập trung triển khai các nhiệm vụ theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 5 tháng 2 năm 2024 của Chủ tịch UBND thành phố về việc tổ chức thực hiện Quy hoạch thành phố Cần Thơ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy nhanh tiến độ lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch thành phố, từng ngành xác định các giải pháp cụ thể để triển khai các nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo tiến độ và nguồn lực thực hiện; nhất là hoàn thành kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021 - 2025) thành phố Cần Thơ, tập trung hoàn thành công tác lập điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; làm cơ sở cho việc tổ chức rà soát, điều chỉnh, lập mới quy hoạch xây dựng (quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000, quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, quy hoạch chung thị trấn, quy hoạch chi tiết …) trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội địa phương, đảm bảo quy định pháp luật về quy hoạch và pháp luật khác có liên quan hiện hành. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung bảng giá các loại đất thành phố Cần Thơ 5 năm (2020 - 2024) và quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố phù hợp với quy định hiện hành và thực tiễn địa phương.

Thứ tư, thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, triển khai hiệu quả các giải pháp phát triển thị trường lao động tạo việc làm, đảm bảo sinh kế cho người dân; chú trọng đào tạo ngành nghề mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao mọi mặt đời sống Nhân dân về tiếp cận y tế, giáo dục, văn hóa - xã hội. Tăng cường an ninh quốc phòng, ; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Thứ năm, từng cơ quan, đơn vị tiếp tục nêu cao tinh thần chủ động, tích cực phối hợp bao gồm cả việc chủ động phối hợp với các tỉnh thành trong khu vực, tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ ngành có liên quan trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu phát triển của ngành, phấn đấu đạt hiệu kết quả cao.

Đinh Tấn Phong

FILI


Kinh tế đầu tư

Foxconn đã đặt thêm nhà máy tại Việt Nam và vừa đi vào hoạt động

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   9 giờ trước

Ông Brand Cheng, Chủ tịch, Giám đốc điều hành Foxconn cho biết, ông đã báo cáo Thủ tướng về việc đặt thêm nhà máy tại Việt Nam và nhà máy này đã sản xuất vào tháng 4 vừa qua. Đến nay, các nhà máy của Foxconn đã hiện diện tại 5 tỉnh với 80,000 nhân viên và tổng đầu tư khoảng 4 tỷ USD.


Tránh gây xáo trộn lớn về mặt bằng giá cả

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   2 ngày trước

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 274/TB-VPCP Kết luận của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái – Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo về kết quả công tác quản lý, điều hành giá những tháng đầu năm 2024, định hướng công tác điều hành giá những tháng còn lại năm 2024.

Thủ tướng Phạm Minh Chính ra công điện chỉ đạo không để xảy ra việc găm hàng, đầu cơ, tăng giá

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   23/06/2024

Thủ tướng Phạm Minh Chính yêu cầu các cơ quan, đơn vị theo dõi sát diễn biến thị trường, kịp thời thực hiện giải pháp đảm bảo cân đối cung cầu trong nước, ổn định giá cả, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, găm hàng, đầu cơ, tăng giá bất hợp lý.

S&P Global Ratings giữ nguyên xếp hạng của Việt Nam ở mức BB+ với triển vọng ổn định

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   22/06/2024

S&P Global Ratings vừa công bố xếp hạng tín nhiệm quốc gia của Việt Nam ở mức BB+ với triển vọng ổn định. Tổ chức này dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng tốc trong 12 tháng tới khi nhu cầu toàn cầu phục hồi và Việt Nam dần giải quyết được những khó khăn trong nước.

Quy hoạch TP.HCM 2030-2050: Những mũi nhọn nào cần đột phá? 

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   21/06/2024

Ngày 12/06, với tỉ lệ 27/27 thành viên đồng ý, hồ sơ quy hoạch TP.HCM thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Hội đồng Thẩm định quy hoạch tỉnh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông qua. Một ngày sau đó, 13/06 tại Hội nghị lần thứ 31 (mở rộng) của Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM khóa XI, Bí thư thành ủy TP.HCM Nguyễn Văn Nên đã yêu cầu các đại biểu có trách nhiệm để hoàn chỉnh quy hoạch, trình HĐND Thành phố tại kỳ họp chuyên đề sắp tới để trình Hội đồng Thẩm định quy hoạch Nhà nước.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 15
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,110
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 22,000
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 60,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 24,000
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 35,500
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 3,000
BBC CTCP Bibica 50,500
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,400
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 104,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 45,250
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 30,700
DHA CTCP Hóa An 46,200
DHG CTCP Dược Hậu Giang 113,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 37,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,500
FPT CTCP FPT 131,800
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 33,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,100
GMD CTCP Gemadept 84,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,680
HAS CTCP Hacisco 9,500
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,950
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,500
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,700
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,550
CAG CTCP Cảng An Giang 8,700
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 36,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 28,200
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,700
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,100
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,600
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 9,800
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,500
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 28,800
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,200
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 53,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,400
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 98,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 29,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,700
UNI CTCP Viễn Liên 10,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 30,600
VTC CTCP Viễn Thông VTC 12,100
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,100
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,100
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 41,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 9,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,500
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 27,800
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 37,100
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 9,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 30,000
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp