Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Chuyển đổi logistics thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU
Đăng 23/09/2024 | 21:30 GMT+7  |   VietStock
Những năm qua, EVFTA đóng vai trò là đòn bẩy giúp Việt Nam-EU duy trì đà tăng trưởng trong hợp tác thương mại song phương, bất chấp tác động tiêu cực từ COVID-19 cũng như xung đột địa chính trị.

Chuyển đổi logistics thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU

Những năm qua, EVFTA đóng vai trò là đòn bẩy giúp Việt Nam-EU duy trì đà tăng trưởng trong hợp tác thương mại song phương, bất chấp tác động tiêu cực từ COVID-19 cũng như xung đột địa chính trị.

Diễn đàn logistics khu vực châu Âu-châu Mỹ. (Ảnh: Xuân Anh/TTXVN)

Chiều 23/9, tại Thành phố Hồ Chí Minh, Vụ Thị trường châu Âu-châu Mỹ (Bộ Công Thương) tổ chức Diễn đàn logistics khu vực châu Âu-châu Mỹ với chủ đề "Nắm bắt cơ hội từ EVFTA và các thay đổi của ngành logistics để hỗ trợ xuất khẩu sang thị trường EU."

Bà Nguyễn Thảo Hiền, Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Âu-châu Mỹ, Bộ Công Thương thông tin, năm 2024 đánh dấu 4 năm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) có hiệu lực. Những năm qua, EVFTA đóng vai trò là đòn bẩy giúp Việt Nam-EU duy trì đà tăng trưởng trong hợp tác thương mại song phương, bất chấp những tác động tiêu cực từ đại dịch COVID-19 cũng như các xung đột địa chính trị.

Tính riêng 8 tháng năm 2024, kim ngạch thương mại song phương Việt Nam-EU đạt gần 45 tỷ USD, tăng 15,8%; trong đó, xuất khẩu từ Việt Nam sang EU đạt 34,1 tỷ USD, tăng 17,4% so với cùng kỳ 2023.

Theo bà Hiền, những con số này phản ánh sự hồi phục kinh tế tại EU và khả năng thích ứng của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tận dụng cơ hội từ EVFTA mang lại; trong đó, có sự đóng góp tích cực từ ngành logistics Việt Nam và các đối tác tại EU.

Tuy nhiên, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam và EU cũng đang đối mặt với nhiều thách thức do sự khó đoán định của thị trường, sự phục hồi nhu cầu tiêu dùng tại EU còn khá mong manh, trong khi xung đột chính trị, quân sự ở nhiều khu vực chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Thêm vào đó, các thị trường xuất khẩu đích, đặc biệt là EU ngày càng đòi hỏi cao hơn việc xanh hoá chuỗi giá trị bao gồm sản xuất và vận chuyển hàng hóa.

Trong bối cảnh đó, để gia tăng hiệu quả xuất khẩu, cùng với nỗ lực của doanh nghiệp sản xuất, ngành logistics Việt Nam cần tiếp tục cải thiện hạ tầng, nâng cao năng lực vận hành và giảm thiểu chi phí để cạnh tranh.

Ông Chandler So, Giám đốc điều hành GEODIS Vietnam cho biết, việc Việt Nam tham gia nhiều FTA như CPTPP, EVFTA đã giúp thúc đẩy tăng trưởng sản xuất phục vụ xuất khẩu. Các cuộc chiến thương mại và đại dịch đã buộc các nhà sản xuất phải đa dạng hóa mạng lưới vận chuyển. Những yếu tố này giúp Việt Nam nổi lên như một trung tâm sản xuất hàng đầu tại ASEAN.

Việt Nam hiện là đối tác thương mại lớn thứ 16, thị trường xuất khẩu lớn thứ 3, thị trường nhập khẩu lớn thứ 5 của EU. Theo đó, Việt Nam xuất khẩu chủ yếu điện thoại, sản phẩm điện tử, giày dép, thiết bị máy móc, dệt may. Trong khi đó EU xuất khẩu sang Việt Nam máy tính và linh kiện điện tử, máy móc và dụng cụ, dược phẩm, sản phẩm hóa chất, thức ăn chăn nuôi.

Ông Chandler So, Giám đốc điều hành GEODIS Vietnam thông tin quan hệ Việt Nam-EU tại diễn đàn. (Ảnh: Xuân Anh/TTXVN)

Ông Carlos Zepeda, chuyên gia kinh tế hàng hải cao cấp cho biết, tăng trưởng sản xuất và nhu cầu đầu vào liên quan đã thúc đẩy thương mại hàng hải của Việt Nam trong 20 năm qua. Dân số đông và gần các thị trường lớn là động lực chính thúc đẩy khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp Việt Nam.

Các liên kết với chuỗi giá trị khu vực cùng với chi phí lao động thấp đã biến Việt Nam thành cơ sở xuất khẩu cho nhiều công ty đa quốc gia với một số mức độ tập trung đang diễn ra. Đây là nền tảng thúc đẩy ngành logistics Việt Nam phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.

Tuy nhiên, ngành dịch vụ logistics vẫn là lĩnh vực non trẻ tại Việt Nam, phải đối mặt với nhiều hạn chế như các khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng tập trung vào số lượng hơn là chất lượng khi hầu hết cơ sở cảng đều có quy mô nhỏ và không được xây dựng theo nhu cầu công nghiệp. Các cảng và khu công nghiệp thường tách biệt khiến việc kết hợp cơ sở hạ tầng trở nên khó khăn.

Về quan hệ thương mại với EU, chuyên gia Carlos Zepeda cho biết, Việt Nam đang nổi lên như một nhà cung cấp hàng tiêu dùng, thời trang chính cho châu Âu, chỉ sau Trung Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ.

Việt Nam cũng đã tự định vị là nhà cung cấp chính các sản phẩm có giá trị gia tăng khác khi trở thành nhà cung cấp hàng công nghệ cao lớn thứ 3 sau Trung Quốc và Hoa Kỳ. Với tốc độ tăng trưởng sản xuất như hiện nay, dự báo khối lượng thương mại container giữa Việt Nam và châu Âu có thể tăng gấp đôi vào năm 2050.

Theo vị chuyên gia này, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam là nguyên liệu, năng lượng, quy mô thị trường, lao động và chuyên môn, môi trường kinh doanh, sự tích hợp của chuỗi cung ứng và hạ tầng. Việt Nam cần nỗ lực cải thiện hạ tầng, tích hợp hoạt động cảng quy mô lớn, kết hợp với các khu, cụm công nghiệp để tối đa hiệu suất và cắt giảm chi phí logistics.

Ông Trần Ngọc Quân, Tham tán thương mại Thương vụ Việt Nam tại EU và Bỉ thông tin, trước dịch COVID-19, hoạt động logistics của EU phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, sau COVID-19, nhiều cảng biển rơi vào tình thế thiếu nhân lực trầm trọng. Xung đột Nga-Ukraine khiến nhiều cảng, chuyến vận tải biển tại Nga, Ukraina bị hạn chế hoạt động, cả vận tải đường sắt liên vận cũng bị gián đoạn. Căng thẳng Biển Đỏ càng làm cho hoạt động vận chuyển hàng hóa đến và đi từ EU gặp khó khăn.

Giá cước vận tải đường biển từ Việt Nam sang EU đã tăng hơn gấp đôi kể từ đầu năm 2024, nhiều container sản phẩm có giá trị thấp hơn cả giá cước vận chuyển khiến hàng hóa Việt Nam khó cạnh tranh.

Trong bối cảnh đó, EU tiếp tục yêu cầu chuyển đổi trong hệ thống logistics, nổi bật nhất là ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số nhằm giảm nhu cầu nhân lực; hợp tác và đổi mới tạo ra hiệu quả và cắt giảm chi phí. Ngoài Cơ chế điều chỉnh biên giới Carbon (CBAM), các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cần chú ý việc EU yêu cầu kiểm soát phát thải đối với vận tải hàng hải, điều này có thể làm gia tăng chi phí logistics quốc tế.

Các chuyên gia chia sẻ thông tin về hệ thống logistics tại diễn đàn. (Ảnh: Xuân Anh/TTXVN)

Ông Trương Tấn Lộc, Giám đốc Marketing Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn chia sẻ, thách thức của các doanh nghiệp cảng Việt Nam hiện nay là cơ sở hạ tầng hạn chế, chỉ tiếp nhận được tàu có tải trọng từ 14.000 Teu trở xuống, trong khi đó các tàu biển của các hãng tàu lớn, đi từ EU thường có tải trọng từ 24.000 Teu.

Thêm vào đó, khoảng 2-3 trở lại đây, do ảnh hưởng suy giảm kinh tế, nhu cầu tiêu dùng tại các thị trường giảm khiến lượng hàng hóa vận chuyển qua cảng cũng sụt giảm đáng kể. Các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như Hoa kỳ, EU biến động liên tục lúc tăng nhanh, lúc sụt giảm. Biến động giá cước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của cảng.

Trong bối cảnh EU nói riêng, các thị trường phát triển đòi hỏi tiêu chuẩn xanh về chuỗi cung ứng, hệ thống cảng của Tân Cảng Sài Gòn đã chủ động chuyển đổi sang hệ thống năng lượng mặt trời; ứng dụng tự động hóa nhằm tối ưu quy trình giao nhận hàng hóa; chuyển phương tiện dùng nhiên liệu hóa thạch sang năng lượng sạch.

Đến nay Tân Cảng đã có 2 cảng là Cát Lái tại Thành phố Hồ Chí Minh và Cái Mép tại Bà Rịa-Vũng Tàu đạt tiêu chuẩn cảng xanh châu Á. Tân Cảng Sài Gòn cũng tích cực hội nhập, mở rộng hợp tác với các hãng tàu, cảng quốc tế trong việc xanh hóa chuỗi logistics để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU./.

Xuân Anh

VIETNAMPLUS


Kinh tế đầu tư

19 tập đoàn, tổng công ty thuộc UBQLVNN ước đạt hơn 50 ngàn tỷ đồng lợi nhuận trước thuế trong 9 tháng đầu năm

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   1 ngày trước

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Ủy ban) vừa công bố số liệu kết quả sản xuất của 19 tập đoàn, tổng công ty do Ủy ban làm đại diện chủ sở hữu. Theo đó, từ đầu năm đến nay, 19 tập đoàn, tổng công ty đạt được kết quả ấn tượng về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách Nhà nước, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế cũng như đời sống, việc làm, thu nhập cho người lao động.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,820
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 24,450
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,800
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,900
BBC CTCP Bibica 50,600
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 23,150
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 128,400
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 15,750
CLC CTCP Cát Lợi 46,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 29,150
DHA CTCP Hóa An 40,950
DHG CTCP Dược Hậu Giang 106,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 65,500
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,200
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 17,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,150
FPT CTCP FPT 137,000
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 28,900
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,290
GMD CTCP Gemadept 71,800
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,260
HAS CTCP Hacisco 8,200
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 16,400
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 4,900
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,200
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 49,300
CAG CTCP Cảng An Giang 7,800
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 34,500
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 28,600
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 12,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 38,800
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,400
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,100
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 34,300
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 59,400
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 32,500
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,300
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 108,500
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,700
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 9,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,400
UNI CTCP Viễn Liên 7,100
VGP CTCP Cảng Rau Quả 29,600
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,100
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,900
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,200
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 41,600
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,000
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,800
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 25,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,000
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,500
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,800
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 24,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp