Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Lý do loạt địa phương giải ngân đầu tư công thấp dưới mức bình quân
Đăng 04/05/2024 | 19:24 GMT+7  |   VietStock
Tỉnh Bình Thuận, tỉnh Gia Lai, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước, tỉnh Tây Ninh... nằm trong số các địa phương có mức giải ngân đầu tư công năm 2024 thấp hơn bình quân chung cả nước.

Lý do loạt địa phương giải ngân đầu tư công thấp dưới mức bình quân

Tỉnh Bình Thuận, tỉnh Gia Lai, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước, tỉnh Tây Ninh... nằm trong số các địa phương có mức giải ngân đầu tư công năm 2024 thấp hơn bình quân chung cả nước.

Giải ngân thấp 

Bộ Tài chính vừa gửi Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả kiểm tra đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công theo Quyết định số 235/QĐ-TTg. 

Theo Quyết định 235, Bộ trưởng Bộ Tài chính làm Tổ trưởng Tổ công tác số 5, hàng tháng có trách nhiệm kiểm tra các địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới mức trung bình của cả nước trong số 12 địa phương: Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu.

Dự án khu tái định cư cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu 365 tỷ. Ảnh: Hoàng Anh

Trên cơ sở kết quả giải ngân 3 tháng đầu năm 2024, Bộ Tài chính cho biết có 6/12 địa phương (tỉnh Bình Thuận, tỉnh Gia Lai, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Phước, tỉnh Tây Ninh) thuộc Tổ công tác số 5 có tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 thấp hơn bình quân chung cả nước.

Thực tế đến hết 31/3/2023 tỷ lệ giải ngân của các địa phương (tỉnh Bình Thuận: 8,77%, tỉnh Gia Lai 6,31%, tỉnh Đồng Nai 10,59%, tỉnh Bình Dương 11,98%%, tỉnh Bình Phước 10,7 %, tỉnh Tây Ninh 13,6%) cơ bản vẫn thấp hơn ước giải ngân bình quân chung cả nước.

Ước dự kiến khả năng giải ngân của 4 tháng năm 2024 của 6 địa phương, Bộ Tài chính đánh giá là "không có nhiều đột phá". Cụ thể, tỉnh Bình Thuận 12,88%, tỉnh Gia Lai 11,37%, tỉnh Đồng Nai 18,43%, tỉnh Bình Dương 16,79%, tỉnh Bình Phước 16,36%, tỉnh Tây Ninh 18,18%. 

Ngoài ra, theo Bộ Tài chính, đến hết 31/3/2024, nhiền dự án đã được bố trí kế hoạch vốn vẫn chưa giải ngân hay số vốn giải ngân rất thấp (dưới 5% kế hoạch vốn năm 2024). Cụ thể, tỉnh Bình Thuận 5 dự án; tỉnh Gia Lai 17 dự án; tỉnh Đồng Nai 5 dự án; tỉnh Bình Dương 2 dự án; tỉnh Bình Phước 4 dự án; tỉnh Tây Ninh 2 dự án. 

Vướng về cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện

Phân tích các yếu tố khiến giải ngân của các địa phương này đạt thấp, Bộ Tài chính chỉ ra nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân về cơ chế chính sách (Đồng Nai, Gia Lai, Bình Dương).

Đơn cử tỉnh Đồng Nai, Điều 56 Luật Đầu tư công, quy định thời gian cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau gửi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh từ ngày 30/6 đến 20/7 hằng năm. Thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh phải tổ chức họp vào khoảng từ 20/7 đến 25/7 hằng năm để kịp thời thông qua dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau làm cơ sở để UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính. 

Như vậy, thời gian từ lúc Ủy ban nhân dân tỉnh trình dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau đến lúc diễn ra kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là 5 ngày. Khoảng thời gian này không đủ để thực hiện các thủ tục cần thiết chuẩn bị cho kỳ họp.

Cụ thể: Ban kinh tế ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện thẩm tra, trình Thường trực Hội đồng nhân dân thông qua, đồng thời phải đảm bảo gửi tài liệu đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trước 7 ngày diễn ra kỳ họp (theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương). 

Còn với tỉnh Gia Lai, việc xác định giá đất còn nhiều bất cập dẫn tới nhiều dự án bị ảnh hưởng tới công tác giải phóng mặt bằng do chưa phê duyệt được giá đất cụ thể và hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất nên chưa có cơ sở phê duyệt được phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng tới việc bàn giao mặt bằng sạch cho đơn vị thi công. 

Một số dự án bị thiếu vật liệu san lấp. Tại Nghị quyết số 106/2023/QH15 của Quốc hội về việc thí điểm một số chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình đường bộ, Quốc hội đã cho phép thí điểm chính sách khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường đối với danh mục dự án được quy định tại Nghị quyết. Tuy nhiên, một số dự án của các địa phương hiện đang thiếu vật liệu đất đắp không thể áp dụng chính sách thí điểm nêu trên.

Vì vậy, địa phương kiến nghị Chính phủ giao các Bộ, cơ quan trung ương nghiên cứu, sửa đổi Luật Khoáng sản giao về địa phương quy định việc cấp phép khai thác đất san lấp hoặc quy định riêng về thủ tục cấp phép đối với đất san lấp để rút ngắn giai đoạn và thời gian thực hiện và có cơ chế riêng đối với các công trình sử dụng ngân sách nhà nước như đối với các dự án được Quốc hội cho phép thí điểm. 

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cho biết: Hiện nay, tỉnh Bình Dương đang triển khai một số dự án mang tính chất liên kết vùng như dự án Nút giao Sóng Thần; dự án Nâng cấp, mở rộng đường An Bình và kết nối cầu vượt Sóng Thần; dự án cầu Thủ Biên mới được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Dương và thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai.

Tuy nhiên Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 chưa có quy định trình tự thủ tục và thẩm quyền đối với dự án đầu tư công trên địa bàn 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.

Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 106/2023/QH15 ngày 28/11/2023 thí điểm một số chính sách đặc thù về đầu tư xây dựng công trình đường bộ; trong đó cho phép thí điểm chính sách một Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được làm cơ quan chủ quản, được sử dụng ngân sách địa phương này hỗ trợ địa phương khác thực hiện hoạt động đầu tư công của dự án qua các địa phương đối với các dự án tại danh mục kèm theo Nghị quyết 106/2023/QH15.

Tuy nhiên, các dự án nêu trên của Bình Dương không nằm trong danh mục kèm theo Nghị quyết 106/2023/QH15 của Quốc hội. Do đó, việc đầu tư xây dựng các dự án trên địa bàn 2 tỉnh nêu trên từ nguồn vốn đầu tư công chưa có cơ sở pháp lý chặt chẽ.

Vì thế, địa phương đề nghị các Bộ, cơ quan liên quan sớm hướng dẫn việc đầu tư các dự án trên địa bàn 2 đơn vị hành chính cấp tỉnh ngoài các dự án theo Nghị quyết số 106.

Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giao các bộ chuyên ngành và các đơn vị liên quan khẩn trương nghiên cứu, sớm trình cấp có thẩm quyền phương án xử lý đối với các vướng mắc, kiến nghị của địa phương liên quan đến cơ chế, chính sách đã được Bộ Tài chính tổng hợp nêu trên. 

Qua công tác kiểm tra phân bổ kế hoạch vốn năm 2024 của Bộ Tài chính, cơ quan này khẳng định nguyên nhân chậm giải ngân vốn đầu tư công còn ở khâu phân bổ chi tiết kế hoạch vốn cho các dự án chưa đảm bảo theo quy định của pháp luật đầu tư công, Quyết định giao vốn kế hoạch năm 2024 của Thủ tướng chính phủ.

Cụ thể, ngay từ đầu năm một số địa phương chưa phân bổ hết số kế hoạch vốn năm 2024, phân bổ chưa đảm bảo nguyên tắc tiêu trí bố trí đủ vốn cho các dự án hoàn thành, quyết toán, dự án chuyển tiếp, mới xem xét bố trí vốn cho các dự án khởi công mới, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn; Bộ Tài chính đã có ý kiến về công tác phân bổ kế hoạch đầu tư công gửi các địa phương.

Bộ Tài chính kiến nghị UBND các tỉnh thực hiện việc phân bổ chi tiết theo đúng quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công (trước 31/12/2023); Trong đó, rà soát thật kỹ, phân bổ vốn tập trung, không dàn trải, theo đúng thứ tự ưu tiên, đúng đối tượng cho các nhiệm vụ, dự án đã đủ thủ tục đầu tư, có khả năng giải ngân; Tập trung bố trí đủ kế hoạch vốn năm 2024 cho các dự án quan trọng quốc gia, đường bộ cao tốc, đường liên kết vùng, đường ven biển và các dự án trọng điểm, tránh phân bổ dàn trải, không phân bổ vốn cho các dự án không có khả năng giải ngân;...

Lương Bằng

VietNamNet


Kinh tế đầu tư

Quyết tâm hoàn thành 1,200 km cao tốc cho ĐBSCL

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   2 ngày trước

Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh quyết tâm trong nhiệm kỳ này hoàn thành khoảng 600 km cao tốc tại ĐBSCL và nhiệm kỳ sau tiếp tục hoàn thành khoảng 600 km, để ĐBSCL có khoảng 1,200 km cao tốc theo quy hoạch và cơ bản giải quyết vấn đề giao thông cho vùng.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 15
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,080
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 22,000
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 55,800
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 22,650
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 3,000
BBC CTCP Bibica 51,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,850
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 96,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,250
CLC CTCP Cát Lợi 46,800
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,500
DHA CTCP Hóa An 43,550
DHG CTCP Dược Hậu Giang 112,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,400
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 67,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 36,500
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 19,550
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,600
FPT CTCP FPT 132,700
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 33,650
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,790
GMD CTCP Gemadept 81,300
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,640
HAS CTCP Hacisco 9,500
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 17,400
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,460
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,600
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,300
CAG CTCP Cảng An Giang 8,800
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 38,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 31,300
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 10,000
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 40,500
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,800
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 14,100
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,900
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,700
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 31,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 20,300
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 97,500
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 35,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,500
UNI CTCP Viễn Liên 9,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 29,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,800
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 23,950
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,800
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,400
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 45,200
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 8,900
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 27,500
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,300
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,300
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,800
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp