Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Nghịch lý “thuốc rẻ” tại thị trường dược Việt Nam: Cuộc chơi nhiều thách thức
Đăng 05/10/2023 | 17:02 GMT+7  |   VietStock
Suốt nhiều năm, các ông lớn thuốc gốc chỉ phải phải đối đầu với nhóm generic - đa phần là các công ty nội địa - ở thời điểm thuốc generic chưa tạo dựng được nền tảng và danh tiếng cho các bệnh nhân và cả chuyên gia y tế. Suốt nhiều năm trời, thuốc generic thường được gắn với nhãn “của rẻ là của ôi”.

Nghịch lý “thuốc rẻ” tại thị trường dược Việt Nam: Cuộc chơi nhiều thách thức

Suốt nhiều năm, các ông lớn thuốc gốc chỉ phải phải đối đầu với nhóm generic - đa phần là các công ty nội địa - ở thời điểm thuốc generic chưa tạo dựng được nền tảng và danh tiếng cho các bệnh nhân và cả chuyên gia y tế. Suốt nhiều năm trời, thuốc generic thường được gắn với nhãn “của rẻ là của ôi”.

*Bài viết thể hiện quan điểm của Andriy Samoylovych – Giám đốc điều hành tại Stada Việt Nam, một trong những nhà sản xuất dược phẩm có trụ sở tại Đức .

Trong lĩnh vực dược, thuốc được chia làm hai loại: thuốc Gốc (Original, hay biệt dược) và thuốc Generic (thuốc bản sao). Thuốc gốc là các loại thuốc mới được phát triển, được nhà sản xuất đặt tên nhằm chỉ ra hoạt chất trong thuốc. Trong khi đó, thuốc Generic do các nhà sản xuất khác tạo ra với thành phần hoạt chất và hiệu quả điều trị tương tự, và thường có giá rẻ hơn.

Hệ sinh thái của ngành dược phẩm suốt nhiều năm qua có thể được xác định như sau: Các công ty nghiên cứu, sáng chế ra các loại thuốc biệt dược (còn gọi là thuốc gốc) với giá cao. Sau đó, các công ty “generic” sẽ tiếp cận, sản xuất ra các loại thuốc tương tự về chất lượng nhưng ở mức giá mềm hơn, dễ tiếp cận hơn cho người tiêu dùng.

Nhìn chung, dòng thuốc generic chiếm một vai trò rất lớn đối với mọi hệ thống y tế trên thế giới, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế suy thoái, khi người dân cần thắt lưng buộc bụng.

Dù chưa bao giờ thực sự rõ ràng, nhưng cơ chế thì đúng ở hầu hết các thị trường. Đó là, các công ty dược tạo ra một loại thuốc mới, bán ra thị trường trong 15-20 năm ở mức giá cao (để bù lại chi phí nghiên cứu) với sự bảo hộ của bằng sáng chế. Sau đó, làn sóng thuốc generic tràn đến, tạo ra các loại thuốc có giá thấp hơn nhiều lần, tạo điều kiện cho người bệnh tiếp cận thuốc và giảm gánh nặng cho dịch vụ công. Các công ty “thuốc gốc” lúc này tiếp tục nghiên cứu để tạo ra loại thuốc mới, hình thành một vòng lặp liên tục, nơi tất cả đều có vai trò riêng.

Thị trường Việt Nam có khác biệt?

Nhiều người có thể cho rằng những “người chơi” mạnh nhất trên thị trường mới nổi như Việt Nam sẽ là các công ty thuốc generic. Nhưng thực chất, 4 trên 5 công ty dược phẩm lớn nhất Việt Nam là các doanh nghiệp làm thuốc gốc.

Đi sâu hơn, có thể thấy các “ông lớn” này vẫn đang chủ yếu dựa vào các sản phẩm dược nền tảng từ cách đây 20-40 năm, với những hoạt chất từ lâu đã được nhóm generic tiếp quản. Ít nhất, phân nửa số nhà dược phẩm gốc tại Việt Nam đang bán các sản phẩm như vậy. Nếu không tính vaccine (loại sản phẩm có thị trường khác biệt), tỷ lệ có thể lên tới hơn 70%.

Các sản phẩm này đa số nằm trong lĩnh vực thiết yếu như thuốc kháng sinh, tiểu đường, tim mạch, thường được bán ở mức giá từ 3-5 lần so với nhóm generic. Vậy mà, nó chiếm khoảng 50% thị phần.

Có ý kiến cho rằng đây là câu chuyện thuần về cạnh tranh và chẳng có gì phải lo lắng. Nhưng có thật là như vậy không?

Thuốc rẻ chiếm ít thị phần, tại sao?

Không có câu trả lời đồng nhất cho vấn đề này. Tuy nhiên, điều rõ ràng nhất là nhiều “ông lớn” thuốc gốc đã tạo lập vị trí của mình từ 20-25 năm trước, định vị bản thân ở phân khúc thuốc cao cấp. Họ chỉ phải đối đầu với nhóm generic - đa phần là các công ty nội địa - ở thời điểm thuốc generic chưa tạo dựng được nền tảng và danh tiếng cho các bệnh nhân và cả chuyên gia y tế. Suốt nhiều năm trời, thuốc generic thường được gắn với nhãn “của rẻ là của ôi”.

Những năm sau này, khi các nhà sản xuất thuốc generic đã tiến bộ hơn cả về chất và lượng, bệnh nhân vẫn thường nhận được câu hỏi lựa chọn từ dược sĩ: “thuốc ngoại hay thuốc nội?”. “Ngoại” ở đây là các sản phẩm gốc có giá cao, còn “nội” là nhóm thuốc rẻ hơn từ các công ty generic nội địa.

Dĩ nhiên, bệnh nhân sẽ chọn thứ họ cho là tốt hơn, miễn là đủ khả năng chi trả.

Bệnh nhân thường sẵn sàng chi trả cho các loại thuốc tốt, miễn là đủ khả năng

Có nghĩa, các bệnh nhân tại Việt Nam vẫn đang trả mức giá cao hơn nhiều lần để nhận được loại thuốc được tin là chất lượng tốt hơn, dù thực tế các thuốc generic nội địa có thể cho hiệu quả tương đương. Điều này cũng áp dụng cho nhóm bệnh nhân thuộc tầng lớp đang bị tổn thương vì nền kinh tế phục hồi chậm chạp hậu đại dịch, nơi số tiền họ bỏ ra để mua thuốc có thể đáp ứng nhiều nhu cầu thiết yếu khác.

Không chỉ vậy, câu chuyện này cũng tạo ra gánh nặng cho hệ thống y tế công, khi phải chi nhiều tiền cho “thuốc gốc” vốn ra đời từ rất lâu và đã có nhóm generic thay thế.

Vấn đề cũng không dừng lại ở chi phí. Khi các công ty thuốc gốc tiếp tục tập trung, quảng bá và bảo vệ thị phần cho loại thuốc quá lâu năm, họ không còn thời gian, nguồn lực để mang đến các loại thuốc mới cho thị trường. Hệ quả mà hệ thống phải gánh chịu là gấp đôi, khi bệnh nhân và dịch vụ công đều phải trả nhiều tiền hơn mà không có thuốc mới để sử dụng.  

Giải pháp là gì?

Để tạo ra giải pháp cho vấn đề này là phức tạp. Nhưng rõ ràng, ngành công nghiệp thuốc generic cần phải có bước đột phá lớn để “quảng bá” bản thân cho bệnh nhân và các chuyên gia y tế, tạo dựng danh tiếng về chất lượng, và xây dựng niềm tin.

Mặt khác, các ông lớn thuốc gốc cần phải trở lại đúng giá trị và mục tiêu của mình, là tiếp tục nâng cấp thuốc, tập trung mang đến các đột phá về dược phẩm cho Việt nam.

Trong một hệ thống y tế, cả hai bên đều cần nỗ lực và thời gian, nhưng kết quả sau cùng sẽ mang lại lợi ích cho cả hai và toàn xã hội.

Câu hỏi còn đọng lại là “liệu làm vậy có đủ”? Dưới góc nhìn của các học giả, tác động từ thị trường có thể là lý tưởng. Nhưng nếu muốn có thay đổi nhanh chóng và hiệu quả, cần sự tác động từ hệ thống y tế công để quảng bá thuốc generic, với tư cách là sản phẩm dễ tiếp cận và hiệu quả về chi phí.

Châu An

FILI


Kinh tế đầu tư

Công khai địa phương để dự án đầu tư công giải ngân 0% kế hoạch

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   17/05/2024

Ngày 16/5, thông tin từ Bộ Tài chính cho biết, cơ quan này vừa có văn bản gửi ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công khai các dự án giải ngân 0% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 nguồn ngân sách Trung ương (vốn trong nước) do địa phương quản lý.

Tiến sĩ Hà Đăng Sơn: Chi phí tiết kiệm điện đang quá thấp?

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   15/05/2024

Tại buổi toạ đàm ngày 15/05, trước ý kiến cho rằng việc sử dụng điện lãng phí, thiếu hiệu quả có nguyên nhân một phần do nhận thức hạn chế, hệ thống phụ tải và tiêu thụ điện tăng cao hay giá điện còn thấp khiến chi phí tiết kiệm không hấp dẫn… TS. Hà Đăng Sơn đã chia sẻ một số nhận định của mình.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,120
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 22,450
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 58,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 50,100
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 35,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,500
BBC CTCP Bibica 49,500
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,350
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 112,900
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 17,600
CLC CTCP Cát Lợi 43,700
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,750
DHA CTCP Hóa An 45,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 115,000
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,800
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,600
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,800
FPT CTCP FPT 134,600
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 35,750
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,200
GMD CTCP Gemadept 85,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,790
HAS CTCP Hacisco 9,300
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,900
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,750
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 47,000
CAG CTCP Cảng An Giang 9,700
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,800
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 30,600
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 14,400
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,200
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 41,800
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 21,000
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 6,700
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 13,000
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 32,500
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 31,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,700
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 81,500
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 26,600
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,300
UNI CTCP Viễn Liên 9,000
VGP CTCP Cảng Rau Quả 24,100
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,100
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 28,450
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,300
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 40,100
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,600
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 21,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 23,800
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 34,900
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 10,200
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,400
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 27,800
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp