Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Nguồn lợi vô tận từ khai thác tín chỉ carbon rừng ngập mặn
Đăng 12/04/2024 | 09:56 GMT+7  |   VietStock
Với 1ha rừng ngập mặn có khả năng hấp thụ carbon cao gấp 5 lần so với 1ha của rừng trên cạn. Đây là nguồn tín chỉ carbon xanh dương - sản phẩm đắt tiền và cao cấp của tự nhiên và Việt Nam có tiềm năng lớn.

Nguồn lợi vô tận từ khai thác tín chỉ carbon rừng ngập mặn

Với 1ha rừng ngập mặn có khả năng hấp thụ carbon cao gấp 5 lần so với 1ha của rừng trên cạn. Đây là nguồn tín chỉ carbon xanh dương - sản phẩm đắt tiền và cao cấp của tự nhiên và Việt Nam có tiềm năng lớn.

Carbon xanh dương là sản phẩm cao cấp của tự nhiên

Mới đây, tại hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về thương mại tín chỉ carbon hệ sinh thái rừng ven biển, đại diện của Restore Blue đã đề cập đến carbon xanh dương và cho rằng đây là một sản phẩm đắt tiền và cao cấp của tự nhiên.

Ở hệ sinh thái xanh dương, carbon được hấp thụ khi rừng ngập mặn, bãi bồi, cỏ biển và các rừng ngập nước thủy triều được phục hồi, vị này giải thích thêm. Theo đó, các chủ rừng có thêm nguồn thu nhập từ việc phục hồi carbon xanh dương. Bởi, tín chỉ carbon xanh là một tín chỉ cao cấp thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu, phục hồi đa dạng sinh học.

Giáo sư Sarah Wheeler của Make History nhấn mạnh, hệ sinh thái xanh dương có tầm quan trọng trong việc lưu trữ carbon. Hệ sinh thái này chỉ chiếm 2% bề mặt đại dương nhưng đóng góp tới 50% lượng hấp thụ carbon của đại dương. 

Theo đó, 1ha rừng ngập mặn có khả năng hấp thụ carbon cao gấp 5 lần so với 1ha rừng trên cạn. Có biển, có bãi bồi, rừng ngập mặn thường lớn nhanh, từ đó đem lại hiệu quả cao trong việc lưu giữ, loại bỏ carbon và hấp thụ carbon trong khí quyển.

1ha của rừng ngập mặn có khả năng hấp thụ carbon cao gấp 5 lần so với 1ha của rừng trên cạn. Ảnh: Lê Đình Hoàng

“Ngoài ra, hệ sinh thái xanh dương còn giảm bão lũ và xói mòn, bảo vệ ven biển khỏi sóng, tạo việc làm và an ninh lương thực; đồng thời bảo vệ hơn 6 triệu người khỏi lũ lụt hàng năm, ngăn ngừa thiệt hại tài sản sản xuất trị giá 24 tỷ USD”, Giáo sư Sarah Wheeler thông tin.

Hiện nay, nhiều quốc gia đã khai thác tín chỉ carbon xanh dương để thương mại trên thị trường tín chỉ carbon tự nguyện và bắt buộc.

Cuối năm 2023, nước ta đã thu hàng nghìn tỷ đồng từ bán tín chỉ carbon rừng (rừng trên cạn). Còn tiềm năng tín chỉ carbon hệ sinh thái rừng ven biển vẫn chưa khai thác.

Đáng nói, Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3.260km. Do đó, rừng ngập mặn có tầm quan trọng trong việc giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu, mất đa dạng sinh học và phát triển bền vững cũng như trong việc tăng cường khả năng chống chịu khí hậu và tăng trưởng xanh. Từ diện tích rừng này có thể tạo ra nguồn tín chỉ carbon xanh dương khổng lồ mỗi năm.

Đề cập đến tiềm năng carbon từ rừng, đại diện Chương trình Phát triển dự án toàn cầu (NatureCo) đánh giá Việt Nam có thể tạo ra gần 400 triệu tín chỉ carbon trong 30 năm tới trên khắp các cảnh quan và các loại hình dự án. 

Cụ thể, trồng rừng và tái trồng rừng sẽ thu gần 31,2 triệu tín chỉ carbon; hoạt động nông lâm kết hợp thu 124,2 triệu tín chỉ carbon; phòng tránh phá rừng là 99,1 triệu tín chỉ; nâng cao hiệu quả quản lý rừng cũng góp phần thu về 164,5 triệu tín chỉ; bảo vệ rừng ngập mặn đóng góp 4,7 triệu tín chỉ và phục hồi rừng ngập mặn là 2,8 triệu tín chỉ carbon.

Trong đó, các hoạt động nâng cao chất lượng quản lý rừng đủ điều kiện bao gồm tác động của việc khai thác gỗ, khai thác gỗ ở rừng phòng hộ, làm giàu rừng trồng, kéo dài chu kỳ thu hoạch và chuyển đổi từ rừng sản xuất nghèo sang rừng giàu.

Tương tự, phòng tránh phá rừng gồm các hoạt động giảm ròng phát thải khí nhà kính thông qua giảm phá rừng và suy thoái từ các điện tích rừng hiện có. Nông lâm kết hợp gồm các hoạt động đủ điều kiện như trồng cây, tái sinh rừng gỗ và thảm thực vật tự nhiên do con người hỗ trợ.

Ngoài ra, các hoạt động bảo tồn và quản lý hướng tới bảo vệ, lưu giữ hệ sinh thái rừng ngập mặn không suy thoái, phá huỷ hoặc mất rừng; hay như phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn đã bị suy thoái, phá huỷ… cũng tạo ra nguồn tín chỉ carbon xanh dương.

Việt Nam có tiềm năng lớn về tín chỉ carbon xanh dương. Ảnh: Lê Đình Hoàng

Nhu cầu lớn, cần hình thành thị trường mua bán

Tín chỉ carbon là thị trường cực kỳ tiềm năng, đã tăng trưởng tới 164% trên toàn thế giới trong năm 2021 và dự kiến đạt 50-100 tỷ USD vào năm 2030. Theo hãng tin PTI, nhu cầu tín chỉ carbon toàn cầu hiện vào khoảng 58 tỷ tín chỉ mỗi năm.

Các chuyên gia nhận định, Việt Nam có tiềm năng lớn về tín chỉ carbon. Song, cũng gặp thách thức trong việc thương mại tín chỉ carbon. Theo đó, nước ta cần có lộ trình rõ ràng hơn để có thể thương mại tín chỉ trong thị trường carbon tự nguyện, bao gồm quá trình đăng ký dự án và hướng dẫn về chia sẻ lợi ích nhằm khuyến khích đầu tư.

Bên cạnh đó, cần có hướng dẫn ở cấp tỉnh, vì đây là nơi các bên đầu tư sẽ đến liên lạc tìm kiếm đối tác khi họ nghĩ đến việc xây dựng dự án. 

Đại diện NatureCo kiến nghị tiến hành kiểm tra thực địa các vùng dự án tiềm năng và làm việc với các tổ chức địa phương; nâng cao năng lực cho các tổ chức tại địa phương và các bộ cấp tỉnh để có thể tạo ra hành lang pháp lý hỗ trợ chương trình dự án…

Về thị trường carbon xanh dương, đại diện của Restore Blue cho rằng, muốn thành công cần đầu tư vào nghiên cứu khoa học và đảm bảo kiến thức bản địa, có khung pháp lý; xác định phương pháp tính toán carbon xanh dương chính xác; đa dạng nguồn tài chính, có cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng xem xét quyền và mong muốn của cộng đồng.

Ngoài những vấn đề trên, theo Giáo sư Sarah Wheeler, cần định giá carbon xanh khác với định giá carbon thông thường. 

Hiện, thị trường carbon xanh phụ thuộc vào các vấn đề cụ thể của địa điểm, địa phương và các loại carbon xanh khác nhau cũng có thể khiến việc định giá trở nên khó khăn hơn. Do đó , việc thiết kế thị trường và định giá carbon xanh trở nên khó khăn hơn vì giá trị có thể thay đổi đáng kể, Giáo sư Sarah Wheeler lưu ý.

Trên thị trường thế giới, các bên trung gian bán lại các tín chỉ bồi hoàn như COTAP, Planet Moja, and Zero Mission với giá niêm yết bán lẻ là 10-25 USD/MtCO2e (MtCo2e là đơn vị tính về ô nhiễm carbon). Một số người mua sẵn sàng chi trả 35 USD/MtCO2e.

Trước đó, Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Nguyễn Quốc Trị nhấn mạnh nỗ lực của Chính phủ Việt Nam trong việc tăng cường chính sách quản lý rừng. Ông nêu bật vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả và giá trị kinh tế của rừng ngập mặn ven biển ở Việt Nam, kêu gọi các tỉnh ven biển tăng cường nỗ lực bảo vệ và trồng rừng ngập mặn.

“Bộ NN-PTNT sẽ tiếp tục chỉ đạo các đơn vị chuyên môn hoàn thiện cơ chế chính sách lâm nghiệp trình Chính phủ phê duyệt và xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật. Tôi kêu gọi các tỉnh ven biển tăng cường nỗ lực bảo vệ rừng và trồng rừng ven biển để bảo vệ hệ sinh thái đồng thời thu tín chỉ carbon”, ông Quốc Trị nói.

Tâm An

VietNamNet


Kinh tế đầu tư

Đóng điện hạng mục thứ 2 thuộc dự án đường dây 500kV mạch 3

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   18/06/2024

Vào rạng sáng ngày 18/6, tại TBA 500kV Phố Nối, Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Bắc (NPMB) phối hợp với các đơn vị liên quan đóng điện thành công hạng mục Mở rộng ngăn lộ 585, 586 TBA 500kV Phố Nối và đoạn tuyến đường dây từ 2 phần ngăn lộ mở rộng đến vị trí 319 dự án đường dây 500kV mạch 3 cung đoạn NMNĐ Nam Định I – Phố Nối, vượt trước tiến độ 2 ngày so với yêu cầu của EVNNPT.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,210
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,600
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 22,300
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 61,500
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 24,500
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,500
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 3,000
BBC CTCP Bibica 50,300
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,500
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 107,500
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,200
CLC CTCP Cát Lợi 46,900
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,450
DHA CTCP Hóa An 46,050
DHG CTCP Dược Hậu Giang 115,500
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 63,800
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 34,350
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,800
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 50,200
FPT CTCP FPT 136,100
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 34,700
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,100
GMD CTCP Gemadept 83,400
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,740
HAS CTCP Hacisco 10,150
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,550
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,600
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,900
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 46,800
CAG CTCP Cảng An Giang 9,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 37,400
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 30,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 13,000
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,500
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 45,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 11,600
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 14,400
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 30,900
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,800
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 53,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,000
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 90,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 29,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 12,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,700
UNI CTCP Viễn Liên 10,500
VGP CTCP Cảng Rau Quả 27,900
VTC CTCP Viễn Thông VTC 14,100
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,550
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,500
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,200
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,700
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 45,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 11,300
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 23,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 27,900
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 37,500
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 9,500
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,700
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,700
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp