Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Vì sao ngành điện muốn áp giá hai thành phần?
Đăng 17/04/2024 | 08:46 GMT+7  |   VietStock
Với cách tính hiện nay, hai khách hàng dùng cùng lượng điện, tiền trả như nhau, nhưng chi phí nhà đèn bỏ ra cho họ chưa được phản ánh chính xác, theo chuyên gia.

Vì sao ngành điện muốn áp giá hai thành phần?

Với cách tính hiện nay, hai khách hàng dùng cùng lượng điện, tiền trả như nhau, nhưng chi phí nhà đèn bỏ ra cho họ chưa được phản ánh chính xác, theo chuyên gia.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tuần trước cho biết đơn vị này báo cáo Bộ Công Thương để sớm thí điểm cơ chế giá hai thành phần (gồm lượng điện tiêu thụ và công suất) trong năm nay, trước khi triển khai diện rộng từ 2025.

Hiện, Việt Nam áp dụng giá một thành phần theo Quyết định 28 cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, tức tiền trả theo lượng dùng trong tháng. Chẳng hạn, một tháng hộ gia đình sử dụng 500 kWh. Tiền phải trả = kWh tiêu thụ x giá bán lẻ ứng với mỗi bậc thang (giá sinh hoạt hiện là 6 bậc).

Với nhóm sản xuất, kinh doanh, hóa đơn = số kWh tiêu thụ x giá theo cấp điện áp, khung giờ (bình thường, thấp, cao điểm).

Ông Nguyễn Minh Đức (Liên đoàn Thương mại & Công nghiệp Việt Nam, VCCI) cho rằng, cách tính hiện nay không phản ánh chính xác chi phí ngành điện bỏ ra (khấu hao tài sản, đường dây, trạm biến áp...) cho mỗi khách hàng. Đây là điểm bất cập.

Ví dụ hai hộ gia đình, hộ 1 dùng 24 kW trong một giờ và hộ 2 là 24 kW một ngày. Tiền họ trả như nhau, cùng giá bậc 1, song thực tế chi phí vận hành, đầu tư cho hai trường hợp này khác nhau.

Với trường hợp đầu, EVN bỏ chi phí đầu tư quy mô công suất dùng 24 kW (chi phí cố định) và phí vận hành cho một giờ (chi phí biến đổi). Trường hợp 2, phí đầu tư công suất ít hơn, chỉ 1 kW, nhưng tiền vận hành tính trong 24 giờ. Như vậy, mức đầu tư của nhà đèn cho hộ gia đình 1 gấp nhiều lần so với hộ 2.

Tương tự, với các nhà máy sản xuất, nhu cầu công suất mỗi tháng khoảng 1.500 kW, ngành điện phải đầu tư trạm biến áp, đường dây và quản lý vận hành tương ứng mức công suất này.

Trường hợp nhà máy giảm sản xuất, lượng tiêu thụ ít đi và tiền trả hàng tháng tính trên số kWh tiêu thụ thực tế. Lúc này, ngành điện chịu lỗ các chi phí vận hành, quản lý đường dây, trạm. Tức, chi phí đầu tư bị dàn trải, bất kể nhà máy nhỏ hay lớn.

Cơ chế hiện tại, theo PGS.TS Trần Văn Bình (Đại học Bách khoa Hà Nội), có ưu điểm đơn giản, nhưng chưa phản ánh đúng chi phí của người dùng. Chưa kể, với biểu giá cho sản xuất, kinh doanh, khung giờ thấp-cao điểm hiện thay đổi nhiều so với 10 năm trước - thời điểm đưa ra biểu giá hiện hành.

Thực tế, điện là hàng hóa đặc biệt, quá trình sản xuất, vận hành gồm hai thành phần là điện năng tiêu thụ và công suất đăng ký. Vì thế, theo Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) việc nghiên cứu thí điểm cơ chế giá bổ sung phần công suất, là cần thiết.

Tuy nhiên, trước mắt việc thí điểm này chỉ nghiên cứu áp dụng cho khách hàng dùng điện sản xuất, kinh doanh - những hộ tiêu thụ lớn và đang áp giá theo thời gian dùng trong ngày.

Còn hộ dùng sinh hoạt chưa áp dụng, nên tiền điện của họ không bị ảnh hưởng do vẫn trả theo biểu giá hiện hành.

Công nhân điện lực miền Nam sửa chữa điện trên đường dây. Ảnh: EVN

Với cơ chế tính giá hai thành phần, theo chuyên gia, sẽ tránh đầu tư dàn trải, chi phí được tính sát với từng nhu cầu sử dụng.

Về bản chất, tiền trả theo giá hai thành phần = tiền của điện tiêu thụ và khoản cho công suất đăng ký.

Trong đó, giá công suất, theo ông Bình, có thể tính theo mức sử dụng của khách hàng hoặc suất chi phí đầu tư của EVN. Phần chi phí đầu tư của nhà máy sẽ chia riêng cho từng khách hàng.

Tức là, hộ dùng phải trả cho mỗi 1 kW công suất họ đăng ký hàng tháng với nhà cung cấp. Khi không dùng hết, họ phải trả chi phí này, thay vì ngành điện chịu và thu hồi qua điều chỉnh giá như hiện nay.

Ưu điểm của cách tính giá này, theo Cục Điều tiết điện lực, các hộ có cùng lượng dùng nhưng hệ số phụ tải (nhu cầu thực tế so với công suất đăng ký) thấp hơn, thì tiền phải trả cao hơn. Việc này nhằm điều tiết nhu cầu sử dụng, trong khi EVN vẫn có thể thu hồi chi phí đầu tư.

Hơn nữa, cùng công suất đăng ký như nhau, đơn vị nào có thời gian dùng nhiều thì giá bình quân thấp hơn. Nghĩa là, chi phí họ trả cho một đơn vị điện năng sẽ giảm do giá công suất (chi phí cố định) không đổi. Đây cũng là ưu điểm của cách tính giá này.

Ví dụ, hai doanh nghiệp A và B có dùng lần lượt 2,7 MWh và 7,5 MWh. Họ cùng đăng ký công suất dùng 2.000 kW. Với giả định, giá công suất là 216.540 đồng một kW/tháng; nhu cầu dùng thực tế so với công suất đăng ký (hệ số phụ tải) của A và B lần lượt là 0,14% và 0,84%.

So sánh hóa đơn, giá bình quân của hai doanh nghiệp khi áp cách tính hiện hành (điện năng tiêu thụ) và khi thêm giá công suất:

  Đơn vị Doanh nghiệp A Doanh nghiệp B Tổng

Tính theo điện tiêu thụ (giá một thành phần):

Lượng tiêu thụ MWh (=1.000 kWh) 2,7 7,5 10.283
Giá bình quân đồng/kWh 1.364 1.364 1.364
Tiền phải trả tỷ đồng 3,7 10,3 14

Tính theo điện tiêu thụ và công suất (giá hai thành phần):

Công suất sử dụng lớn nhất kW 2.000 2.000 4.000
Giá công suất đồng/kW/tháng 216.540 216.540 216.540
Chi phí cố định (giá công suất x công suất sử dụng) tỷ đồng 0,43 0,43 0,86
Chi phí biến đổi (phí vận hành/giờ) đồng/kWh 1.011 1.011 1.011
Tiền trả tỷ đồng 5,85 8,2 14
Giá bình quân đồng/kWh 2.161 1.079 1.364

Ví dụ trên cho thấy, tiền EVN thu từ hai doanh nghiệp là như nhau, trên 14 tỷ đồng khi tính theo hai cách.

Nhưng, cùng công suất đăng ký (2000 MW), giá bình quân doanh nghiệp B phải trả thấp hơn khi thời gian dùng nhiều hơn. Tức là, mức dùng thực tế sát với công suất đăng ký thì càng được lợi về giá. Theo Cục Điều tiết điện lực, đây là động lực để người dùng có trách nhiệm, điều tiết hành vi sử dụng, tối ưu chi phí.

"Họ đăng ký công suất với nhà cung cấp, nhưng thêm thiết bị, vượt mức đăng ký, công tơ điện sẽ nhảy. Khi đó, họ phải tiết giảm, hoặc ký tăng lên", ông Bình nói.

Với nhà sản xuất, cơ chế giá hai thành phần cũng giúp họ tính được nhu cầu của toàn hệ thống dựa trên công suất đăng ký của khách hàng. "Giá hai thành phần sẽ phát ra những tín hiệu cho nhà sản xuất, đảm bảo bù đắp chi phí vật tư và vận hành", ông Nguyễn Tiến Thỏa, Chủ tịch Hội thẩm định giá nhận định.

Đại diện Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) cho biết áp dụng thêm giá công suất còn giúp giảm đầu tư nguồn và mở rộng lưới. Đặc biệt, với những khách hàng đăng ký công suất lớn hơn so với thực tế nhu cầu, họ vẫn phải trả tiền dù không dùng và ngành điện sẽ thu hồi được cả chi phí đầu tư. Cách này nhằm đảm bảo giá phản ánh đúng, đủ chi phí.

Dù vậy, ông Trần Văn Bình lưu ý, EVN và Bộ Công Thương cần xây dựng biểu giá cơ bản để thí điểm, sau đó tổng kết và nhân rộng theo lộ trình. Cùng đó, cơ quan quản lý phải có cơ chế hạch toán chi phí, giám sát độc lập để tăng minh bạch khi áp dụng cách tính thêm giá công suất.

Phương Dung

Vnexpress



Kinh tế đầu tư

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp