Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Nguyên nhân nào khiến giá vé máy bay tăng vọt?
Đăng 06/05/2024 | 20:38 GMT+7  |   VietStock
Theo Cục Hàng không Việt Nam, từ đầu năm 2024 đến nay, giá vé trung bình hạng phổ thông của các hãng hàng không Việt Nam đều tăng so với cùng kỳ năm 2023, mức tăng từ 11% đến 49,6%

Nguyên nhân nào khiến giá vé máy bay tăng vọt?

Theo Cục Hàng không Việt Nam, từ đầu năm 2024 đến nay, giá vé trung bình hạng phổ thông của các hãng hàng không Việt Nam đều tăng so với cùng kỳ năm 2023, mức tăng từ 11% đến 49,6%

Tuy nhiên, mức giá vé trung bình hiện vẫn chỉ ở mức từ 38,1% đến 77,6% so với mức giá tối đa theo quy định.

Lý giải nguyên nhân giá vé máy bay tăng cao, Cục Hàng không cho biết đây là xu hướng chung trên thế giới do các nguyên nhân chính gồm: Giá nhiên liệu tăng cao; chênh lệch tỉ giá ngoại tệ; việc triệu hồi động cơ của Nhà sản xuất Pratt&Whitney (PW) tác động đến việc giảm đội máy bay khai thác trên thế giới, việc tiếp nhận các máy bay mới và chi phí bảo dưỡng máy bay dừng khai thác tăng; giá thuê máy bay tăng cao; tình hình cung cầu vận tải hàng không.

Thiếu 40-45 máy bay, các hãng chỉ nhận thêm 2 máy bay trong năm 2024

Đến ngày 2-5-2024, tổng số máy bay của các hãng hàng không Việt Nam là 199 chiếc, giảm 32 máy bay so với năm 2023, trong đó số lượng máy bay đang khai thác thực tế dao động từ 165-170 máy bay, giảm khoảng 40-45 máy bay so với bình quân máy bay khai thác trong năm 2023.

Các nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm số lượng máy bay của các hãng hàng không Việt Nam như: Nhà sản xuất động cơ Pratt&Whitney (PW) đã thực hiện triệu hồi động cơ PW1100 để kiểm tra và sửa chữa chuyên sâu nhằm khắc phục lỗi sản xuất. Từ tháng 1-2024, một số máy bay A321NEO khai thác bởi Vietnam Airlines và VietJet Air phải dừng khai thác trong năm 2024 và năm 2025.

Thời gian đưa động cơ đi sửa chữa bị kéo dài. Năm 2019 chỉ cần 75 ngày thì hiện nay theo thông báo của PW cần 140-160 ngày, trường hợp đặc biệt lên đến 365 ngày.

Ngoài ra, kế hoạch nhận máy bay của các hãng hàng không Việt Nam trong năm 2024 bị ảnh hưởng. Vietjet Air sẽ không nhận thêm bất kỳ máy bay nào; Vietnam Airlines chỉ nhận thêm 2 máy bay B787 vào tháng 6 và tháng 7-2024; các hãng hàng không khác đều thông báo không tìm được máy bay thuê theo kế hoạch.

Ngoài những nguyên nhân trên, theo Hiệp hội các hãng hàng không châu Á - Thái Bình Dương (AAPA), sau khi kết thúc giai đoạn "du lịch trả thù" của hành khách sau thời gian bị gián đoạn do đại dịch COVID-19 cùng với việc nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không đã ổn định và dần tăng trở lại, các hãng hàng không trên thế giới đã dần chuyển dịch chính sách giá vé từ việc chấp nhận thua lỗ để thu hút, khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ với nhiều mức giá rẻ sang việc bảo đảm, cân đối tài chính và tạo nguồn cho sự tăng trưởng, phát triển trở lại với các mức giá dần cao hơn, đủ bù đắp chi phí vận hành.

Các hãng hàng không Pacific Airlines và Bamboo Airways thực hiện việc tái cơ cấu đội máy bay. Theo đó, hiện tại Pacific Airlines không khai thác máy bay nào (giảm 10 máy so năm 2023) và Bamboo Airways chỉ khai thác 5 máy bay (giảm 25 máy bay so với năm 2023).

Bên cạnh đó, giá thuê động cơ và phụ tùng máy bay tăng cao. Giá thuê động cơ đối với Airbus A321 tăng lên 80-100 nghìn USD/tháng (năm 2019 là 48-50 ngàn USD/tháng); giá thuê máy bay Boeing B-787 tăng lên 370 ngàn USD/tháng (năm 2022 là 160 ngàn USD/tháng). Giá phụ tùng vật tư tăng từ 10-13% so với thời điểm trước năm 2019.

Việc giảm cung vận tải nội địa do giảm máy bay là nguyên nhân ảnh hưởng đến biến động về giá vé, đặc biệt trong thời điểm cầu vận chuyển hàng không tăng cao do nhu cầu đi lại của hành khách tăng vào các dịp lễ, tết. Tình trạng chênh lệch cung cầu này, dự báo sẽ tiếp tục xảy ra trong giai đoạn cao điểm Hè 2024. Điều này cũng gây ra áp lực nhất định lên giá vé trên các chặng bay nội địa, đặc biệt là các chặng bay đến các điểm du lịch, nghỉ dưỡng.

Kết quả, tính trong 3 tháng đầu năm 2024, sản lượng của các hãng hàng không Việt Nam đạt hơn 13 triệu khách, giảm 5% so cùng kỳ 2023. Trong đó, vận chuyển nội địa đạt hơn 8,5 triệu, giảm 18% so cùng kỳ 2023; vận chuyển quốc tế đạt 4,5 triệu khách tăng 35,5% so cùng kỳ 2023.

Nhiên liệu làm phát sinh 1.409 tỉ đồng, tỉ giá làm tăng thêm 823 tỉ

Về giá nhiên liệu, theo tính toán của Cục Hàng không, với biến động của giá Jet A1 và tỉ giá USD/VND, chi phí nhiên liệu tháng 4-2024 của các hãng hàng không tăng 74,27%, tác động làm tổng chi phí tăng 53,24% so với tháng 8-2015 (là thời điểm ban hành quy định về khung giá vận chuyển trên chặng bay nội địa).

Tỉ giá giai đoạn tháng 4-2024 tăng 8% so với tháng 4-2023. Với tỉ trọng các chi phí có gốc ngoại tệ của các hãng hàng không chiếm khoảng 75% tổng chi phí, chỉ tính riêng biến động của tỉ giá đã khiến chi phí của các hãng hàng không tăng gần 6% so với cùng kỳ.

So sánh với năm 2019, giá nhiên liệu trong Qúy 1/2024 đã tăng 28 USD/thùng, tương đương 38,2% chi phí, qua đó làm chi phí khai thác toàn mạng phát sinh thêm 1.409 tỉ đồng. Nếu quy đổi ra đơn vị chuyến bay, mỗi 1 USD giá nhiên liệu tăng sẽ làm tăng thêm 56,7 USD/chuyến. Đồng thời, tỉ giá VND/USD trong Qúy 1/2024 đã tăng 1.300 đồng (tương đương 5,6%) so với năm 2019, dẫn đến chi phí hoạt động vận tải hàng không phát sinh thêm khoảng 823 tỉ đồng. Tỉ giá bình quân trong Qúy 2/2024 tăng làm chi phí tăng mỗi chuyến bay 23 triệu đồng.

Bên cạnh đó, do nhiều chi phí vận hành hoạt động của hãng hàng không (thuê máy bay, giá điều hành bay quốc tế…) được thanh toán bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD) dẫn đến tăng chi phí cho hãng hàng không.

Nỗ lực tăng chuyến

Cục Hàng không khẳng định đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm điều tiết giá vé máy bay. Trong đó, tập trung tăng cung với tăng tần suất khai thác và tăng cường hoạt động bay vào các khung giờ đêm; điều phối giờ cất hạ cánh (slot), nâng tham số slot…

Các hãng hàng không đã nỗ lực thực hiện các giải pháp để phấn đấu có nguồn cung không thấp hơn so 2023 như: Thay đổi giờ hạ cất cánh tại các sân bay quốc tế để rút ngắn giờ đậu máy bay lại; tiếp tục tăng cường khai thác các chuyến bay sau 22 giờ.

Trong 4 tháng đầu năm 2024, Vietnam Airlines khai thác hơn 6 ngàn chuyến bay, tăng 22% số chuyến bay; Vietjet Air đạt 5,5 ngàn chuyến bay, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2023.

Vietnam Airlines tăng thời gian khai thác đội máy bay từ 10 giờ/ngày lên 11 giờ/ngày và tiếp tục tăng lên 12 giờ/ngày trong giai đoạn cao điểm; Vietjet Air tăng từ 12,8 giờ/ngày lên trên 13,2 giờ/ngày và sẽ tiếp tục tăng lên 14 giờ/ngày sau khi thực hiện việc thay đổi slot tại các cảng hàng không, sân bay. Còn hãng hàng không Viettravel Airlines và Bamboo Airways cũng đã thay đổi thời gian khai thác từ 11-12/giờ/ngày lên 12,5 giờ/ngày.

Dương Ngọc

Người lao động


Kinh tế đầu tư

Thủ tướng: Quyết tâm đẩy mạnh giải ngân, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn gần 670 ngàn tỷ đồng

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   1 ngày trước

Biểu dương những nơi làm tốt và phê bình nghiêm khắc những bộ, ngành, địa phương chưa làm tốt công tác giải ngân vốn đầu tư công, Thủ tướng Phạm Minh Chính nhấn mạnh phải phấn đấu giải ngân trên 95% kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 đã được giao (gần 670 ngàn tỷ đồng).

Thủ tướng yêu cầu làm rõ vì sao cùng một cơ chế, chính sách nhưng có nơi giải ngân đầu tư công tốt nơi thì thấp

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   1 ngày trước

Thủ tướng đề nghị các đại biểu thảo luận, đánh giá tình hình, những mặt tích cực, kết quả đạt được, những mặt chưa được, tồn tại, hạn chế, phân tích nguyên nhân khách quan, chủ quan, những vướng mắc, "điểm nghẽn", làm rõ tại sao cùng một cơ chế, chính sách, có nơi làm tốt, có nơi làm chưa tốt.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,070
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,200
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,000
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,700
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 38,850
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 3,000
BBC CTCP Bibica 51,000
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 18,300
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 98,600
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,050
CLC CTCP Cát Lợi 47,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 32,450
DHA CTCP Hóa An 43,700
DHG CTCP Dược Hậu Giang 117,800
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,400
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 69,500
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 33,850
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 19,550
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 49,150
FPT CTCP FPT 131,900
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,000
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 8,700
GMD CTCP Gemadept 81,000
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,580
HAS CTCP Hacisco 9,500
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,900
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,600
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 12,400
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 45,450
CAG CTCP Cảng An Giang 8,300
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 37,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 29,200
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 15,800
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,900
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 40,500
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,400
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 12,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,500
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 33,000
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,100
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 49,500
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,000
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 19,300
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 97,500
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 35,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,800
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,500
UNI CTCP Viễn Liên 9,600
VGP CTCP Cảng Rau Quả 29,500
VTC CTCP Viễn Thông VTC 9,400
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 24,500
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,300
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 9,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,600
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 43,300
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 7,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,700
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 27,300
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,700
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,000
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 9,900
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 9,500
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 26,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp