Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
Kinh tế đầu tư
Tháo gỡ khó khăn để đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công từ nguồn ODA ở các địa phương
Đăng 17 giờ trước GMT+7  |   VietStock
Chiều ngày 3/12, sau khi họp bàn với các bộ ngành, Bộ Tài chính tiếp tục tổ chức Hội nghị với các địa phương về tình hình giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài các tháng cuối năm 2024 để tiếp tục lắng nghe và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

Tháo gỡ khó khăn để đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công từ nguồn ODA ở các địa phương

Chiều ngày 3/12, sau khi họp bàn với các bộ ngành, Bộ Tài chính tiếp tục tổ chức Hội nghị với các địa phương về tình hình giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài các tháng cuối năm 2024 để tiếp tục lắng nghe và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

Hội nghị với các địa phương về tình hình giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài các tháng cuối năm 2024 - Ảnh: VGP/HT

Theo báo cáo của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính), năm 2024, các địa phương được giao tổng kế hoạch vốn vay nước ngoài là 24,805.39 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư công (vốn ngân sách nhà nước cấp phát bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương) là 10,094.79 tỷ đồng. Số kế hoạch vốn được giao cho các địa phương năm 2024 thấp hơn nhiều so với năm 2023 (chỉ bằng 70% kế hoạch vốn năm 2023), tương ứng số lượng dự án được giao kế hoạch vốn 2024 cũng chỉ bằng 58.3% năm 2023 (98/168 dự án).

Theo thống kê, tính đến ngày 30/11, tỉ lệ giải ngân vốn đầu tư công từ nguồn vốn vay nước ngoài (tính chung cả vốn cấp phát của trung ương và vốn địa phương vay lại) đạt 30.3% (cao hơn cùng kỳ năm 2023 là 24.89%). Tuy nhiên, kết quả giải ngân này vẫn khá thấp, khó đạt được yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ đặt ra (phấn đầu cả năm giải ngân 95% kế hoạch vốn năm 2024).

Kế hoạch vốn được giao thấp hơn năm 2023 nhưng các địa phương cũng không phân bổ hết kế hoạch vốn cho các dự án (mới phân bổ được 93.7% kế hoạch vốn đầu tư công của ngân sách trung ương và 79.28% kế hoạch vốn địa phương vay lại) chủ yếu do dự án đã kết thúc, không còn nhu cầu giải ngân hoặc dự án chưa hoàn thành các thủ tục điều chỉnh nên chưa có cơ sở phân bổ kế hoạch vốn. Về giải ngân, có 6/53 địa phương (9 địa phương không được giao kế hoạch vốn 2024 và 1 địa phương giao kế hoạch vốn để thực hiện ghi thu ghi chi) có tỉ lệ giải ngân đạt trên 60%, nhưng vẫn còn 05/53 địa phương vẫn chưa giải ngân kế hoạch vốn 2024.

Theo đánh giá của ông Hoàng Hải – Phó Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính), qua thực tế làm việc, Bộ Tài chính thấy nổi lên một số vướng mắc. Bên cạnh các nguyên nhân trong công tác triển khai thực hiện và giải ngân thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh và các ban quản lý dự án và tồn tại đã lâu như vướng mắc về giải phóng mặt bằng; vướng mắc trong khâu đầu thầu hoặc hợp đồng thương mại; chậm tiến hành công tác nghiệm thu, thanh toán hoặc do thiếu kế hoạch vốn (cả cấp phát và vay lại) cũng chủ yếu thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh và các ban quản lý dự án khi đã lập kế hoạch vốn không sát với tiến độ thực hiện dự án và số vốn cần giải ngân, đặc biệt với các dự án sẽ kết thúc giải ngân trong năm 2024, tình trạng các địa phương tiếp tục chậm giải ngân vốn vay nước ngoài còn do nhiều dự án (22% số dự án đang giải ngân) phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án, gia hạn giải ngân, gia hạn thời gian thực hiện, đề nghị sử dụng vốn dư.

"Việc đạt được tỷ lệ giải ngân 95% kế hoạch vốn được giao năm 2024 đối với nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là không đơn giản khi từ nay đến hết năm không còn nhiều. Do đó, Bộ Tài chính đề nghị các địa phương thống nhất, triển khai các giải pháp đã được nêu ra để đạt được tỷ lệ giải ngân cao nhất có thể", ông Hoàng Hải – Phó Cục trưởng Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại lưu ý.

Dưới góc độ địa phương, ông Lê Sỹ Tiến, Phó Phòng Kinh tế đối ngoại (Sở Kế hoạch và đầu tư TP. Hà Nội) cho biết, năm 2024, 6 dự án ODA của TP. Hà Nội được giao kế hoạch vốn ODA được giao 3,895.5 tỷ đồng đáp ứng nhu cầu giải ngân cho các dự án. Ước thực hiện đến 31/01/2025, giải ngân vốn ODA kế hoạch năm 2024 khoảng 2,944.8 tỷ đồng, đạt 75.59% kế hoạch.

Theo ông Lê Sỹ Tiến, ước thực hiện giải ngân kế hoạch năm 2024 nguồn vốn ODA cấp phát thấp là do các vướng mắc của Dự án Tuyến đường sắt đô thị số 3, đoạn Nhổn ga Hà Nội đã cơ bản được giải quyết tuy nhiên việc điều chỉnh chủ trương đầu tư, dự án và gia hạn các Hiệp định vay chậm (Hiệp định vay ADB đến tháng 6/2024 mới hoàn thành) so với kế hoạch đặt ra; Dự án Tuyến đường sắt đô thị thành phố Hà Nội, đoạn Nam Thăng Long Trần Hưng Đạo thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án kéo dài dẫn tới Dự án đến nay vẫn chưa triển khai.

Còn Bình Thuận, theo đại diện tỉnh này, dự kiến số giải ngân vốn ODA đến hết năm 2024 đạt 41.42% tổng vốn đã phân bổ. Hiện tỉnh đang 4 dự án sử dụng nguồn vốn ODA với nhiều khó khăn khi triển khai. Theo đó, tại một dự án đang có tổng mức đầu tư tăng lên vì tăng chi phí đền bù; hiện tỉnh đang xin ý kiến tăng tổng đầu tư và đang chờ phê duyệt điều chỉnh mới có thể tiến hành được...

Đại diện Nghệ An cho hay, trong tổng số 6 dự án sử dụng vốn nước ngoài hiện đang triển khai, có 3 dự án được bố trí kế hoạch vốn nước ngoài năm 2024 và 3 dự án còn lại chưa được bố trí kế hoạch vốn. Trong đó, 2 dự án vay vốn Chính phủ Đức vừa hoàn thành điều chỉnh chủ trương đầu tư, gia hạn thời gian thực hiện nên chưa có nhu cầu vốn trong năm 2024, có 1 dự án vay vốn Ngân hàng Thế giới vừa hoàn thành ký kết Hiệp định vay vào tháng 8/2024 và hiện đang triển khai các nội dung liên quan. Nghệ An phấn đấu cuối năm 2024 đạt tỷ lệ giải ngân khoảng 50% từ nguồn vốn vay.

Ông Hoàng Hải cho biết, thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục rút ngắn tối đa thời gian xử lý đơn rút vốn (trong vòng 1 ngày làm việc đối với rút vốn trực tiếp và tạm ứng). Cùng với đó sẽ trực tiếp làm việc với các ban quản lý dự án, các địa phương để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải ngân; tiếp tục trao đổi với các nhà tài trợ nhằm tháo gỡ các vướng mắc về phía nhà tài trợ như rút ngắn thời gian và đơn giản hóa thủ tục cho ý kiến không phản đối.

Bộ Tài chính đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ các địa phương đẩy nhanh tiến độ, thủ tục trong việc gia hạn thời gian bố trí vốn để tránh làm ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân của dự án. Nhanh chóng thực hiện các thủ tục bổ sung kế hoạch vốn trung hạn, kế hoạch vốn cấp phát cho các địa phương để hoàn thành thủ tục và đủ điều kiện được bố trí vốn bổ sung.

Riêng đối với các địa phương và Ban quản lý dự án, ông Hoàng Hải khuyến nghị, cần chuẩn bị sẵn sàng hồ sơ để giải ngân ngay sau khi được giao bổ sung kế hoạch vốn; khẩn trương báo cáo hoàn chứng từ chi tiêu từ tài khoản tạm ứng, bảo đảm thời hạn theo quy định...Đối với các dự án có vướng mắc trong công tác chuẩn bị đầu tư và triển khai dự án, các địa phương, Ban quản lý dự án có trách nhiệm khẩn trương hoàn tất các thủ tục về đầu tư, xây dựng, về di dân tái định cư, giải phóng mặt bằng để triển khai thực hiện dự án; hoàn thiện các thiết kế kỹ thuật, giải quyết các khó khăn vướng mắc trong việc đấu thầu hợp đồng; sớm xử lý các vướng mắc phát sinh trong từng khâu thực hiện dự án.

Nhật Quang

FILI


Kinh tế đầu tư

Chính phủ yêu cầu đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, xử lý nghiêm các trường hợp làm chậm tiến độ

Kinh tế đầu tư  |   VietStock  |   16 giờ trước

Phó Thủ tướng Bùi Thanh Sơn yêu cầu các bộ ngành, địa phương tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn đầu tư công; có chế tài xử lý nghiêm theo quy định các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tổ chức, cá nhân cố tình làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.


OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 5,860
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,400
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 19,650
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 57,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 23,450
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 39,950
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,200
BBC CTCP Bibica 52,400
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 19,550
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 127,200
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 14,200
CLC CTCP Cát Lợi 48,000
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 27,200
DHA CTCP Hóa An 41,750
DHG CTCP Dược Hậu Giang 102,700
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,000
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,000
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 28,050
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 16,500
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,850
FPT CTCP FPT 143,500
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 21,450
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 7,510
GMD CTCP Gemadept 64,700
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,290
HAS CTCP Hacisco 7,900
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,500
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 5,000
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,300
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 43,400
CAG CTCP Cảng An Giang 7,200
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 33,300
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 27,000
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 12,600
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,100
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,000
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 20,500
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 10,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 11,500
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 25,300
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 31,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 61,000
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 30,200
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 21,300
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 120,000
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 36,000
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 10,500
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 8,100
UNI CTCP Viễn Liên 6,900
VGP CTCP Cảng Rau Quả 32,300
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,400
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 25,050
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 10,800
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 7,500
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,000
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 36,100
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 5,500
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 18,900
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 26,000
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 36,200
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 13,800
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,400
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 8,600
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 8,600
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 25,500
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp