Bạn chưa có cổ phiếu theo dõi nào! Nhấn [+] để thêm.
Thêm mã
  • VN-Index 0.00 0 (0%)
  • HNX-Index 0.00 0 (0%)
  • UPCOM-Index 0.00 0 (0%)
IPO - Cổ phần hóa
Giá trị thực tế hơn 40,700 tỷ đồng, IPO Tập đoàn Cao su Việt Nam 13,000 đồng/cp có quá hời?
Đăng 25/09/2017 | 14:56 GMT+7  |   VietStock
Theo phương án cổ phần hóa Tập đoàn Cao su Việt Nam (VRG), giá xác định theo phương pháp tài sản là 12,200 đồng/cp. Còn giá khởi điểm do CTCK Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS) đề xuất là 13,000 đồng/cp.

Giá trị thực tế hơn 40,700 tỷ đồng, IPO Tập đoàn Cao su Việt Nam 13,000 đồng/cp có quá hời?

Theo phương án cổ phần hóa Tập đoàn Cao su Việt Nam (VRG), giá xác định theo phương pháp tài sản là 12,200 đồng/cp. Còn giá khởi điểm do CTCK Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS) đề xuất là 13,000 đồng/cp.

Vốn 40,000 tỷ, định giá Tập đoàn Cao su Việt Nam 13,000 đồng/cp có quá hời?

Giá khởi điểm là 13,000 đồng/cp

Về phương thức bán, Tập đoàn sẽ bán 4 triệu cổ phần theo trình tự: Thực hiện đấu giá công khai trước, căn cứ kết quả bán đấu giá cổ phần lần đầu (IPO) sẽ tổ chức bán cho người lao động, tổ chức công đoàn và nhà đầu tư chiến lược.

Giá khởi điểm ban đầu được xác định theo phương pháp tài sản là 12,200 đồng/cp, VCBS có đề xuất nâng mức giá này lên 13,000 đồng/cp. Căn cứ vào tình hình thực tế tại thời điểm hiện nay, cũng như mục đích thu hồi vốn cho Nhà nước ở mức cao nhất khi cổ phần hóa, Tập đoàn thống nhất trình Thủ tướng Chính phủ mức giá khởi điểm là 13,000 đồng/cp.

 Tiêu chí chọn nhà đầu tư chiến lược

Nhà đầu tư chiến lược phải là tổ chức, doanh nghiệp tài chính trong nước có vốn điều lệ của 5 năm liền trước tối thiểu đạt 5,000 tỷ đồng; hoặc là tổ chức, doanh nghiệp cùng ngành nghề (ưu tiên đơn vị 3 năm liền trước hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến chế biến và tiêu thụ cao su, chế biến gỗ…) trong nước có vốn điều lệ của 5 năm liền trước tối thiểu đạt 1,000 tỷ đồng. Về hoạt động kinh doanh, nhà đầu tư chiến lược phải có lợi nhuận sau thuế liên tiếp 3 năm gần nhất đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến ngày 31/12/2016.

Về đối tượng chào bán, Tập đoàn dự kiến bán công khai hơn 475 triệu cổ phiếu cho nhà đầu tư chiến lược, tương đương 11.88% vốn và 50% khối lượng chào bán sau khi trừ đi số lượng cổ phần bán cho người lao động, hộ nhận khoán và tổ chức công đoàn.

Đồng thời, Tập đoàn sẽ bán gần 30.5 triệu cổ phần (0.76% vốn) cho người lao động thường xuyên theo số năm công tác tại thời điểm công bố, hơn 17.9 cổ phần (0.45% vốn) cho người lao động có đủ điều kiện cam kết mua cổ phần ưu đãi và 344,410 cổ phần (0.01% vốn) cho người lao động nhận khoán ổn định lâu dài. Cùng với đó, Tập đoàn cũng sẽ chào bán hơn 1 triệu cổ phần (0.03% vốn) cho tổ chức công đoàn.

Theo thông báo trước đây (21/06/2017) của Thủ tướng Chính phủ, thời gian hoàn thành bán cổ phần lần đầu là 01/01/2018. Tuy nhiên, Tập đoàn có quy mô lớn có thể phát sinh nhiều vấn đề, nên VRG đã đề nghị xem xét, chấp thuận thời gian hoàn thành bán cổ phần lần đầu là 3 tháng kể từ ngày Phương án cổ phần hóa được duyệt.

Dự kiến tiền thu từ bán cổ phần là hơn 12,834 tỷ đồng.

Quỹ đất hấp dẫn, gần 520 nghìn ha

Hiện VRG đang quản lý gần 520 nghìn ha đất, trong đó hơn 501 nghìn ha đất nông nghiệp và hơn 18.5 nghìn ha đất phi nông nghiệp.

Thực trạng quỹ đất của VRG

Đvt: m2

Quỹ đất của Công ty mẹ - Tập đoàn, 20 công ty nông nghiệp và 4 đơn vị sự nghiệp là hơn 244 nghìn ha, bao gồm hơn 239.5 nghìn ha đất nông nghiệp và 4.7 nghìn ha còn lại thuộc đất phi nông nghiệp. Tổng diện tích đất phân bổ trên 18 tỉnh thành cả nước, chủ yếu tập trung tại khu vực miền Đông Nam Bộ với tỷ trọng chiếm hơn 46%.

Trong 4.7 nghìn ha đất phi nông nghiệp có hơn 973 ha đất thuộc đối tượng rà soát. Cụ thể, 973 ha đất trên được tách thành 583 thửa với 868 cơ sở nhà cửa, vật kiến trúc gắn với đất. Trong đó, 354 thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, 199 thửa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (không có tranh chấp), 30 thửa còn lại chưa hoàn thành thủ tục pháp lý trên địa bàn các tỉnh Bình Thuận, Gia Lai…

Với quỹ đất dồi dào như trên, giá trị thực tế của doanh nghiệp để cổ phần hóa là 40,736 tỷ đồng, trong đó giá trị thực tế phần vốn góp Nhà nước xấp xỉ 38,803 tỷ đồng.

Mục tiêu lợi nhuận 8,953 tỷ đồng đến năm 2020

Trong giai đoạn 2013 đến 2016, hoạt động kinh doanh của VRG trồi sụt khá thất thường. Nếu như năm 2013 mang về lợi nhuận hợp nhất 3,790 tỷ đồng thì các năm sau đó giảm sút khá mạnh và dự kiến năm mới về lại mốc 3,000 tỷ đồng.

Sau cổ phần hóa, Tập đoàn đặt kế hoạch tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận trung bình 15%/năm với tổng doanh thu đạt trên 40,000 tỷ và lợi nhuận đạt 8,953 tỷ đồng vào năm 2020. Song song với đó, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân đạt 21%, lợi nhuận trên vốn điều lệ bình quân đạt 19%/năm.

Đối với lĩnh vực cao su, Tập đoàn dự kiến duy trì tổng diện tích đến năm 2020 đạt khoảng 400 nghìn ha, bao gồm diện tích nội địa đạt 285 nghìn ha và diện tích nước ngoài đạt 115 nghìn ha. Sản lượng gia tăng bình quân mục tiêu đạt 15%/năm, Tập đoàn đặt kế hoạch sản lượng sẽ cán mốc 414,000 tấn vào năm 2020.

Đối với các khu công nghiệp hiện có, Tập đoàn cho biết sẽ mở rộng giai đoạn 2 một số khu vực thuận lợi và đã có quy hoạch. Trong giai đoạn 2016-2020, Tập đoàn dự kiến đầu tư, cho thuê hơn 2 nghìn ha, nâng tổng diện tích cho thuê lên 3.4 nghìn ha trên quỹ đất cho thuê là 6 nghìn ha.

Mặt khác, Tập đoàn cũng dự kiến chuyển 5 nghìn ha đất phù hợp, thuận tiện giao thông, gần nguồn nước sang sản xuất sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao với doanh thu đến năm 2020 đạt trên 1,000 tỷ đồng.

Một vấn đề đáng quan tâm khác đó là chính sách cổ tức tại VRG sau IPO. Tập đoàn dự kiến tỷ lệ cổ tức năm 2018 đạt 6%, năm 2019 tăng lên 8% và con số đến năm 2020 tương đương 10%.

Tỷ lệ cổ tức dự kiến giai đoạn 2018-2020

Đvt: Tỷ đồng

Về VRG, Tập đoàn được thành lập theo Quyết định số 249/2006/QĐ-TTg ngày 30/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Tổng Công ty Cao su Việt Nam. Đến năm 2010, Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam được chuyển thành Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, VRG có 123 đơn vị thành viên, trong đó có 75 doanh nghiệp cấp II (66 công ty con, 9 công ty liên kết), 48 doanh nghiệp cấp III (38 công ty con, 10 công ty liên kết)./.


IPO - Cổ phần hóa

Thoái vốn tại VIMC, MobiFone, VRG: Có thể thu về 50.000 tỷ đồng

IPO - Cổ phần hóa  |   VietStock  |   17/02/2024

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) vừa có tờ trình Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp lại 3 doanh nghiệp thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (UBQLV) đến hết năm 2025. Ba doanh nghiệp sẽ được thực hiện thoái vốn là: Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam (VIMC); Tổng công ty Viễn thông (MobiFone) và Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (VRG).


­Sáng nay, cổ phiếu BCR của BCG Land chính thức lên sàn UPCoM

IPO - Cổ phần hóa  |   VietStock  |   08/12/2023

Sáng ngày 8/12, tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) sẽ diễn ra lễ đánh cồng khai trương phiên giao dịch đầu tiên của cổ phiếu Công ty Cổ phần BCG Land trên sàn UPCoM. Mã chứng khoán của BCG Land là BCR, giá tham chiếu trong ngày đầu tiên là 12,000 đồng/cp, tương đương mức vốn hoá 5,520 tỷ đồng.

Cổ phiếu BCR của BCG Land sẽ giao dịch ngày đầu tiên trên UPCoM vào 8/12

IPO - Cổ phần hóa  |   VietStock  |   04/12/2023

Ngày 1/12, Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa thông báo 460 triệu cổ phiếu mã BCR của Công ty Cổ phần BCG Land sẽ chính thức giao dịch trên UPCoM vào ngày 8/12. Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên là 12,000 đồng, biên độ dao động +/- 40%. Ở mức giá tham chiếu này, giá trị vốn hóa BCG Land đạt 5,520 tỷ đồng.

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: Giậm chân tại chỗ vì nhà đầu tư sợ rủi ro

IPO - Cổ phần hóa  |   VietStock  |   27/11/2023

Dù cơ quan chức năng đưa ra nhiều giải pháp nhưng tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ngày càng chậm. Thực trạng này xuất phát từ tâm lý sợ sai của người đứng đầu đơn vị, trong khi nhà đầu tư sợ rủi ro pháp lý khi mua vốn doanh nghiệp.

IPO khi nào mới sôi động trở lại?

IPO - Cổ phần hóa  |   VietStock  |   09/11/2023

Thị trường Việt Nam chững lại dòng vốn FII khi thiếu vắng các thương vụ IPO lớn thời gian qua. Chuyên gia cho rằng, Việt Nam cần phải nâng hạng thị trường, bên cạnh ổn định một số yếu tố vĩ mô, có như vậy dòng vốn ngoại mới quay trở lại.

OSVP CTCP OSEVEN 17,000
2TCORP CTCP Kỹ thuật Công trình Việt Nam 22,000
AAAI CTCP Bảo hiểm AAA 7,900
AAFC CTCP Xây dựng và Kiến trúc AA 3,000
ABBANK Ngân hàng TMCP An Bình 14,220
F88 Công ty Cổ phần Kinh doanh F88 10,200
ABCI CTCP Liên Doanh Quốc Tế ABC 21,000
ABCG CTCP Truyền thông ABC 10,000
ABSC CTCP Chứng khoán An Bình 30,000
AVICON CTCP Công trình Hàng không 23,667
ACCCO CTCP Tư vấn Kiến trúc và Xây dựng Tp. Hồ Chí Minh 11,400
VIGECAM TCT Vật tư Nông nghiệp - CTCP 15,000
ACSVN CTCP ACS Việt Nam 15,000
ADCC CTCP Xây dựng Trang trí Kiến trúc ADC 17,000
AGRC CTCP Địa ốc An Giang 11,000
AESC CTCP XNK Nông sản và Thưc Phẩm Sài Gòn 45,000
AGRIMEXCM CTCP XNK Nông sản Thực phẩm Cà Mau 10,000
AGTC CTCP Du lịch An Giang - ANGIANG TOURIMEX 9,500
AGTEX28 Công ty 28 - AGTEX 12,500
VNAI CTCP Bảo hiểm Hàng không 9,200
AIRIMEX CTCP xuất nhập khẩu Hàng không 27,000
AIRSERCO CTCP Cung ứng Dịch vụ Hàng không 14,000
ALTC CTCP Âu Lạc 10,000
VNWIND CTCP Điện Cơ Thống Nhất 55,000
ALSIMEXCO CTCP Cung ứng & XNK Lao động Hàng không Việt Nam 15,000
UAMC CTCP Cơ khí ôtô Uông Bí 10,000
AMPHARCO CTCP Dược Phẩm Việt Nam - Ampharco 15,000
AMVI CTCP Sản xuất Kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt - Mỹ 18,000
APC1 CTCP An Phú 8,000
APLACO CTCP Nhựa cao cấp Hàng Không 14,500
SAPT CTCP Kinh doanh Thủy hải sản Sài Gòn 12,000
FLCS CTCP Chứng khoán FLC 15,000
ARTEXPORT CTCP Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ 50,000
ARTEXTL CTCP Xuất Nhập khẩu Mỹ Nghệ Thăng Long 9,000
ASAC CTCP Tơ tằm Á Châu 11,000
ASECO Công ty cổ phần 32 27,750
BAROTEX CTCP Thương mại và Đầu tư Barotex Việt Nam 15,000
BASEAFOOD CTCP Chế biến XNK Thủy Sản Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 11,000
BBCC CTCP Xây dựng và Sản xuất Vật liệu Xây dựng Biên Hòa 20,000
BBDC CTCP Bao bì Dược 15,000
BC14 Công ty cổ phần Cầu số 14 50,000
BCRES CTCP Thương mại và Địa ốc Bình Chánh 19,000
BD10 CTCP Bạch Đằng 10 30,000
RTDC CTCP Phát triển Phát thanh Truyền hình 14,500
BDHC CTCP Thủy điện Bình Điền 10,000
BESEACO CTCP Thủy sản Bến Tre 12,000
BFIC CTCP Đầu tư Tài chính BIDV 2,500
BIANFISHCO CTCP Thủy sản Bình An 5,000
BICONSI CTCP Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương 12,000
BIGAMEX CTCP May Bình Minh 14,000
TLD CTCP Đầu tư Xây dựng và Phát triển Đô thị Thăng Long 4,620
PHALE CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 21,200
EMC1 CTCP Cơ Điện Thủ Đức 11,000
EVNLC CTCP Bất động sản Điện lực Miền Trung 7,000
FPTS CTCP Chứng khoán FPT 12,000
HABECO Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội 60,000
HDBANK Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM 36,083
HTC1 CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 16,000
HTT CTCP Thương mại Hà Tây 1,500
NCTS CTCP Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài 77,000
PCC1 CTCP Xây Lắp Điện I 30,000
NT2 CTCP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 21,400
PYMEPHARCO CTCP Pymepharco 45,000
SAB Tổng CTCP Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn 54,400
SHJC CTCP Thủy Điện Sê San 4A 10,000
TANCANG CTCP Đại lý Giao nhận Vận tải Xếp dỡ Tân Cảng 41,000
TCB Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam 46,600
THI CTCP Thiết Bị Điện 29,000
TPBANK Ngân hàng TMCP Tiên Phong 33,000
TRAPHACO CTCP Traphaco 115,500
VCSC CTCP Chứng Khoán Bản Việt 60,000
VICOTEX TCT Việt Thắng - CTCP 30,000
VIETJET CTCP Hàng Không VIETJET 113,000
VNPD CTCP Phát triển Điện lực Việt Nam 13,000
VPBANK Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 43,000
ABT CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre 34,000
AGF CTCP XNK Thủy Sản An Giang 2,700
BBC CTCP Bibica 48,200
BMC CTCP Khoáng Sản Bình Định 17,000
BMP CTCP Nhựa Bình Minh 109,000
CII CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh 16,100
CLC CTCP Cát Lợi 40,300
COM CTCP Vật Tư Xăng Dầu 31,300
DHA CTCP Hóa An 43,000
DHG CTCP Dược Hậu Giang 114,100
DIC CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC 1,200
DMC CTCP XNK Y Tế Domesco 66,600
DRC CTCP Cao Su Đà Nẵng 29,450
DTT CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành 20,900
FMC CTCP Thực Phẩm Sao Ta 48,550
FPT CTCP FPT 123,200
GIL CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh 32,200
GMC CTCP SX-TM May Sài Gòn 9,150
GMD CTCP Gemadept 84,200
HAP CTCP Tập Đoàn Hapaco 4,660
HAS CTCP Hacisco 9,220
HAX CTCP Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh 15,300
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình 7,640
HMC CTCP Kim Khí Tp.HCM - Vnsteel 11,800
HRC CTCP Cao Su Hòa Bình 50,000
CAG CTCP Cảng An Giang 13,400
BLSEAFOOD CTCP Thủy sản Bạc Liêu 3,900
HPPO CTCP Cảng Hải Phòng 15,000
VVMI CTCP Xi Măng La Hiên VVMI 7,500
MAS CTCP Dịch Vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng 32,000
MASECO CTCP Dịch Vụ Phú Nhuận 23,000
NDF CTCP Chế Biến Thực Phẩm Nông Sản XK Nam Định 900
NIFERCO CTCP Phân Lân Ninh Bình 20,000
PLI3 CTCP Xây Lắp III Petrolimex 14,000
PC3I CTCP Đầu tư Điện lực 3 15,000
PVB CTCP Bọc Ống Dầu Khí Việt Nam 23,700
SDMC CTCP Thanh Hoa - Sông Đà 15,000
SHAL CTCP Nhôm Sông Hồng 12,000
VCIE CTCP Xuất Nhập Khẩu Than - Vinacomin 35,000
TNC1 CTCP Thống Nhất 13,500
TTCO CTCP Du Lịch - Thương Mại Tây Ninh 11,000
VITHAICO CTCP Dây Cáp Điện Việt Thái 10,800
VMJC CTCP Chế Tạo Máy - Vinacomin 12,000
VMDCO CTCP Phát Triển Hàng Hải 7,900
VNCT CTCP Kinh Doanh Than Miền Bắc - Vinacomin 24,329
VNPE3 CTCP Dược Phẩm Trung Ương 3 21,000
VOSA CTCP Đại lý Hàng hải Việt Nam 11,000
VTFI CTCP Thương Mại & Đầu Tư VINATABA 10,000
WSC CTCP Bến Xe Miền Tây 24,538
ALT CTCP Văn Hóa Tân Bình 17,900
BPC CTCP Vicem Bao Bì Bỉm Sơn 9,300
CAN CTCP Đồ Hộp Hạ Long 54,900
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai 19,900
DPC CTCP Nhựa Đà Nẵng 7,000
DXP CTCP Cảng Đoạn Xá 12,300
NHC CTCP Gạch Ngói Nhị Hiệp 27,400
PMS CTCP Cơ Khí Xăng Dầu 30,600
SAF CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco 50,100
SDN CTCP Sơn Đồng Nai 28,300
SFN CTCP Dệt Lưới Sài Gòn 23,500
SGC CTCP Xuất Nhập Khẩu Sa Giang 72,400
SGH CTCP Khách Sạn Sài Gòn 24,200
SJ1 CTCP Nông Nghiệp Hùng Hậu 11,600
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức 9,200
UNI CTCP Viễn Liên 8,700
VGP CTCP Cảng Rau Quả 25,000
VTC CTCP Viễn Thông VTC 8,500
ACB Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu 26,850
BBS CTCP VICEM Bao Bì Bút Sơn 11,000
BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 8,000
BTS CTCP Xi Măng Vicem Bút Sơn 5,400
BVS CTCP Chứng Khoán Bảo Việt 35,400
CJC CTCP Cơ Điện Miền Trung 25,800
CMC CTCP Đầu Tư CMC 6,700
CTB CTCP Chế tạo Bơm Hải Dương 22,000
ABI CTCP BH NH Nông Nghiệp Việt Nam 24,400
ACE CTCP Bê Tông Ly Tâm An Giang 35,800
ACSC CTCP Xây Lắp Thương Mại 2 24,000
SAFE CTCP Thực Phẩm Nông Sản Xuất Khẩu Sài Gòn 25,000
APFCO CTCP Nông Sản Thực Phẩm Quảng Ngãi 63,000
IHK CTCP In Hàng Không 14,500
BMJ CTCP Khoáng Sản Becamex 11,000
BC12 CTCP Cầu 12 11,000
BELCO CTCP Điện Tử Biên Hòa 12,500
BHHC CTCP Thủy điện Bắc Hà 10,457
BIDIPHAR CTCP Dược - Trang Thiết Bị Y Tế Bình Định 37,000
BLIC Tổng CTCP Bảo hiểm Bảo Long 4,000
BTTS CTCP Dịch Vụ Du Lịch Bến Thành 8,000
UDJ CTCP Phát triển Đô thị 10,000
BWACO CTCP Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu 9,000
CFC CTCP Cafico Việt Nam 9,100
CAGIPHARM CTCP Dược Phẩm Cần Giờ 2,000
CAWASCO CTCP Cấp Thoát Nước Cần Thơ 8,500
CBSC CTCP Gang Thép Cao Bằng 25,000
CCIC CTCP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng CCIC Hà Nội 8,500
CCHP CTCP Cảng Cửa Cấm Hải Phòng 8,500
CDJC CTCP Cầu Đuống 7,500
CECO CTCP Thiết Kế Công Nghiệp Hóa chất 10,500
CIEG CTCP Tập Đoàn Xây Dựng Và Thiết Bị Công Nghiệp 13,500
CHOLIMEX CTCP Xuất nhập khẩu và Đầu tư Chợ Lớn (CHOLIMEX) 10,500
CLMF CTCP Thực Phẩm Cholimex 20,000
CIPC CTCP Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp 12,500
CLPI CTCP Đầu tư Cảng Cái Lân 13,000
COMA TCT Cơ khí Xây dựng - CTCP 10,500
COMIFOOD CTCP Lương Thực Thực Phẩm Colusa - Miliket 19,000
CONINCO CTCP Tư vấn Công nghệ Thiết Bị & Kiểm Định XD - Coninco 12,500
CPH CTCP Phục vụ Mai táng Hải Phòng 300
CPTP CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả - TKV 10,000
CT3 CTCP ĐT & XD Công Trình 3 7,300
THR CTCP Đường sắt Thuận Hải 41,700
DPHC CTCP Đạt Phương 15,000
DBHP CTCP Thủy điện Định Bình 35,000
DECOFI CTCP Xây Dựng và Thiết Kế Số 1 8,500
DIC1 CTCP Đầu Tư Phát Triển Xây Dựng Số 1 10,500
DICTT CTCP Du Lịch & Thương Mại DIC 15,000
DBM CTCP Dược - Vật Tư Y Tế Đăk Lăk 29,300
DNMB CTCP Đầu Tư Xây Dựng & Vật Liệu Đồng Nai 10,000
DOPETCO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp 12,500
DVSG CTCP Kính Viglacera Đáp Cầu 12,000
EMEC CTCP Điện Cơ 12,000
EMMC CTCP Cơ Điện Vật Tư 11,500
FISHIPCO CTCP Cơ Khí Đóng Tàu Thủy Sản Việt Nam 12,500
FOOCOSA CTCP Lương thực Thành phố Hồ Chí Minh 12,667
FORIPHARM CTCP Dược Trung ương 3 19,000
FPTOL CTCP Dịch vụ Trực tuyến FPT 105,000
Xem thêm...
  • Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: (+84) 24 66873314
  • Email: contact@sanotc.com
Follow VinaCorp
Đã được cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp số 1472/ GP - TTĐT Ghi rõ nguồn "VinaCorp" khi phát hành lại thông tin từ kênh thông tin này.
© Copyright 2008-2024 VINACORP.VN. All Rights Reserved - OTC Vietnam Corp